Cánh Diều

———————————–

Chương 1. Địa lí tự nhiên

================ Bài 1. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ

? mục I 1

Câu hỏi mục I.1 trang 5 SGK Địa lí 12 Cánh diều

Dựa vào thông tin và hình 1, hãy:

– Xác định vị trí địa lí của nước ta trên bản đồ.

– Trình bày các đặc điểm về vị trí địa lí của nước ta.

@

Phương pháp giải:

Phân tích thông tin SGK Địa lí 12, trang 4,5.

Lời giải chi tiết:

– Nằm ở phía đông nam châu Á, trên bán đảo Đông Dương.

+ Phần đất liền tiếp giáp với Trung Quốc, Lào và Cam-pu-chia.

+ Trên biển, Việt Nam có chung Biển Đông với nhiều quốc gia.

– Phần đất liền nước ta giới hạn từ vĩ độ 8°34′B đến vĩ độ 23°23′B và từ kinh độ 102°09′Đ đến kinh độ 109°28′Đ.

– Trên Biển Đông, vùng biển nước ta kéo dài tới khoảng vĩ độ 6°50′B và từ kinh độ 101°Đ đến khoảng kinh độ 117°20’Đ.

– Phần lớn lãnh thổ Việt Nam nằm trong múi giờ số 7.

→ Vị trí Việt Nam có các đặc điểm nổi bật là:

– Nằm ở khu vực Đông Nam Á – nơi có các tuyến đường giao thông quốc tế quan trọng, tài nguyên thiên nhiên phong phú, đa dạng về văn hoá và là nơi có nền kinh tế phát triển năng động trên thế giới.

– Lãnh thổ nằm hoàn toàn trong vùng nội chí tuyến của bán cầu Bắc, thường xuyên chịu ảnh hưởng của gió mùa châu Á và gió Mậu dịch (Tín phong).

– Gần nơi giao nhau của các vành đai sinh khoáng lớn là Thái Bình Dương và Địa Trung Hải, nằm trên đường di cư của nhiều loài sinh vật từ các khu hệ sinh vật khác nhau.

– Nằm trong khu vực có nhiều thiên tại trên thế giới như: bão, áp thấp nhiệt đới, mưa lớn, lũ, ngập lụt, nắng nóng, hạn hán,… và chịu tác động mạnh mẽ của biến đổi

? mục I 2

Câu hỏi mục I.2 trang 6 SGK Địa lí 12 Cánh diều

Dựa vào thông tin và hình 1, hãy xác định và trình bày đặc điểm các bộ phận của phạm vi lãnh thổ nước ta.

@

Phương pháp giải:

Phân tích thông tin SGK Địa lí 12, trang 5,6.

Lời giải chi tiết:

Lãnh thổ Việt Nam là một khối thống nhất và toàn vẹn, bao gồm ba bộ phận là: vùng đất, vùng biển, vùng trời:

– Vùng đất của nước ta bao gồm đất liền và các hải đảo, có tổng diện tích hơn 331 nghìn km2. Nước ta có gần 5.000 km đường biên giới với Trung Quốc, Lào và Cam-pu-chia.

– Vùng biển của nước ta trên Biển Đông bao gồm: nội thuỷ, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán quốc gia của Việt Nam. Tổng diện tích vùng biển Việt Nam là khoảng 1 triệu km2 với hàng nghìn đảo và quần đảo; hai quần đảo lớn, xa bờ là Hoàng Sa và Trường Sa.

– Vùng trời của nước ta là khoảng không gian bao trùm lên trên lãnh thổ, bao gồm không gian trên đất liền, mở rộng đến hết ranh giới ngoài của lãnh hải và không gian trên các đảo, quần đảo.

? mục II 1

Câu hỏi mục II.1 trang 6 SGK Địa lí 12 Cánh diều

Dựa vào thông tin bài học, hãy phân tích những ảnh hưởng của vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ đến tự nhiên Việt Nam.

Phương pháp giải:

Phân tích thông tin SGK Địa lí 12, trang 6.

Lời giải chi tiết:

– Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ đã quy định tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa của tự nhiên Việt Nam, thể hiện trong tất cả các thành phần của tự nhiên.

+ Do nằm trong vùng nội chí tuyến của bán cầu Bắc, trong khu vực gió mùa châu Á nên nước ta nhận được lượng bức xạ mặt trời lớn, nhiệt độ trung bình năm cao và thường xuyên chịu ảnh hưởng của gió Tín phong → khí hậu và một số thành phần tự nhiên khác có sự phân mùa rõ rệt.

+ Vùng Biển Đông rộng lớn là nguồn dự trữ nhiệt ẩm, có tác dụng điều hoà khí hậu, cung cấp lượng mưa và độ ẩm lớn → cảnh quan thiên nhiên tiêu biểu là rừng nhiệt đới ẩm thường xanh.

– Lãnh thổ hẹp ngang, trải dài trên nhiều vĩ độ, tiếp giáp với vùng biển rộng lớn → tự nhiên nước ta có sự phân hoá rõ rệt.

– Do nằm gần nơi giao nhau của các vành đai sinh khoảng lớn, trên đường di cư, di lưu của nhiều loài sinh vật → tài nguyên khoáng sản và sinh vật nước ta rất đa dạng.

– Do vị trí địa lí nằm trong khu vực có nhiều thiên tai → nước ta thường chịu ảnh hưởng của bão, áp thấp nhiệt đới, mưa lớn, lũ, ngập lụt, nắng nóng, hạn hán,…

? mục II 2

Câu hỏi mục II.2 trang 7 SGK Địa lí 12 Cánh diều

Dựa vào thông tin bài học, hãy phân tích những ảnh hưởng của vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ của nước ta đến kinh tế – xã hội và an ninh quốc phòng.

Phương pháp giải:

Phân tích thông tin SGK Địa lí 12, trang 7.

Lời giải chi tiết:

Vị trí địa lí nước ta rất thuận lợi trong việc phát triển các ngành kinh tế, mở rộng giao lưu văn hoá – xã hội với các quốc gia trên thế giới và đảm bảo an ninh quốc phòng.

– Về kinh tế:

+ Thu hút vốn đầu tư nước ngoài, phát triển các ngành kinh tế; mở rộng giao thương với các quốc gia trong khu vực và trên thế giới (do nằm ở vị trí trung chuyển của các tuyến đường hàng hải, hàng không quốc tế và các tuyến đường bộ, đường sắt xuyên Á).

+ Nước ta được xem như là cửa ngõ thông ra biển của một số quốc gia trong khu vực.

– Về văn hoá – xã hội:  Vị trí địa lí cùng với nhiều nét tương đồng về tự nhiên, lịch sử, văn hoá đã tạo điều kiện để nước ta xây dựng mối quan hệ hoà bình, hữu nghị, cùng phát triển, củng cổ sự giao lưu, hợp tác về văn hoá – xã hội với các quốc gia trong khu vực.

– Về an ninh quốc phòng:

+ Nước ta có vị trí đặc biệt quan trọng ở khu vực Đông Nam Á.

+ Đường biên giới dài, vùng biển rộng lớn, giàu tiềm năng, tiếp giáp với biển của nhiều quốc gia.

→ Việc bảo vệ chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ là nhiệm vụ luôn được đặt ra cùng với quá trình phát triển kinh tế – xã hội.

Luyện tập

Câu hỏi mục luyện tập trang 7 SGK Địa lí 12, Cánh diều

Dựa vào hình 1, hãy liệt kê các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giáp biển ở nước ta.

@

Phương pháp giải:

Phân tích thông tin SGK Địa lí 12, trang 5.

Lời giải chi tiết:

Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giáp biển ở nước ta là Quảng Ninh, Hải Phòng, Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận, Bà Rịa – Vũng Tàu, TP. Hồ Chí Minh, Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau, Kiên Giang.

Vận dụng

Câu hỏi mục vận dụng trang 7 SGK Địa lí 12, Cánh diều

Thu thập thông tin và trình bày các đặc điểm về vị trí địa lí của địa phương em (quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, thành phố). Các đặc điểm đó có ảnh hưởng như thế nào đến kinh tế – xã hội của địa phương?

Phương pháp giải:

Phân tích thông tin SGK Địa lí 12 và liên hệ thực tiễn

Lời giải chi tiết:

VD: Tỉnh Thanh Hóa

– Vị trí địa lí:

+ Thanh Hoá là tỉnh cực bắc của Trung Bộ nước Việt Nam.

+ Phía bắc, Thanh Hoá giáp với ba tỉnh Sơn La, Hoà Bình và Ninh Bình.

+ Phía nam và tây nam, Thanh Hoá nằm liền kề Nghệ An.

+ Phía tây, Thanh Hoá nối liền sông núi với tỉnh Hủa Phăn của Lào.

+ Phía đông, Thanh Hoá mở ra phần giữa của vịnh Bắc Bộ thuộc Biển Đông, với đường bờ biển của dải đất liền hơn 102km và một thềm lục địa khá rộng.

– Phần đất liền của Thanh Hoá chạy dài theo chiều từ tây bắc xuống đông nam:

+ Điểm cực bắc ở xã Trung Sơn, phía đông bắc huyện Quan Hoá (giáp tỉnh Hoà Bình) nằm ở vĩ tuyến 20°40′B.

+ Điểm cực nam ở xã Hải Hà gần bờ biển của huyện Tĩnh Gia (giáp tỉnh Nghệ An) nằm ở vĩ tuyến 19°18’B.

+ Điểm cực tây là núi Pha Long xã Quang Chiểu, huyện Mường Lát (giáp Lào), nằm trên kinh tuyến 104°22’Đ.

+ Điểm cực đông ở xã Nga Điền, huyện Nga Sơn, (giáp tỉnh Ninh Bình) nằm trên kinh tuyến 106°05Đ.

– Ý nghĩa:

+ Do nằm ở vị trí như vậy nên về mặt khí hậu Thanh Hoá mang cả những đặc điểm của khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa có mùa đông lạnh.

+ Nằm ở vị trí trung chuyển giữa các tỉnh phía Bắc và các tỉnh phía Nam nước ta → thuận lợi giao lưu phát triển kinh tế với các tỉnh và quốc tế.

+ Trong lịch sử nơi đây từng là căn cứ địa vững chắc chống ngoại xâm, là kho nhân tài vật lực phục vụ tiền tuyến.

+ Nằm trong khu vực chịu ảnh hưởng của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Với 102 km đường bờ biển ở đây có thể phát triển hoạt động du lịch, khai thác cảng biển; có đường quốc lộ 1A, đường Hồ Chí Minh, đường sắt xuyên Việt và sân bay Thọ Xuân. Thêm vào đó, Thanh Hóa có quy mô diện tích lớn với nhiều vùng sinh thái khác nhau.

→ Đặc điểm về vị trí địa lý trở thành một trong những điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế, văn hóa – xã hội của tỉnh Thanh Hóa.

================ Bài 2. Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa và ảnh hưởng đến sản xuất, đời sống

Câu hỏi mục 1 trang 11 SGK Địa lí 12, Cánh diều

Dựa vào thông tin và hình 2, hãy trình bày biểu hiện của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa thông qua các yếu tố khí hậu ở nước ta.

@

Phương pháp giải:

Phân tích thông tin SGK Địa lí 12, trang 8 – 10.

Lời giải chi tiết:

* Tính chất nhiệt đới:

– Số giờ nắng trong năm từ 1400 – 3000 giờ.

– Nhiệt độ không khí trung bình cả nước thường lớn hơn 21°C.

– Tính chất nhiệt đới xu hướng tăng dần từ bắc vào nam.

* Tính chất ẩm:

– Tổng lượng mưa năm lớn từ 1500 – 2000 mm, nhiều nơi > 2500 mm/năm.

– Độ ẩm tương đối đạt từ 80 – 85%.

– Cân bằng ẩm luôn dương.

* Tính chất gió mùa: sự đối lập về hướng, tính chất gió và đặc điểm thời tiết, khí hậu giữa các mùa trong năm, có 2 mùa gió chính: gió mùa hạ và gió mùa đông.

– Gió mùa đông:

+ Gió mùa Đông Bắc: Nguồn gốc từ áp cao Xi-bia, hướng chủ yếu là đông bắc. Thời gian hoạt động: từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, làm cho miền Bắc có mùa đông lạnh (nửa đầu mùa đông lạnh khô ít mưa, nửa cuối mùa đông lạnh ẩm mưa phùn). Khi di chuyển xuống phía nam, gió mùa Đông Bắc bị suy yếu dần và ít khi vượt qua dãy Bạch Mã (khoảng 16°B).

+ Tín phong bán cầu Bắc: Ở miền Bắc, Tín phong hoạt động đan xen giữa các đợt gió mùa Đông Bắc. Ở miền Nam, Tín phong thổi theo hướng đông bắc chiếm ưu thế, làm cho Tây Nguyên và Nam Bộ có mùa khô kéo dài.

– Gió mùa hạ:

+ Nguồn gốc từ áp cao Bắc Ấn Độ Dương và áp cao chí tuyến bán cầu Nam, hướng chủ yếu là tây nam (gió mùa Tây Nam).

+ Thời gian hoạt động: thường từ tháng 5 đến tháng 10.

+ Vào đầu mùa, gió mùa Tây Nam xuất phát từ áp cao Bắc Ấn Độ Dương, khi đến nước ta thường gây mưa ở đồng bằng Nam Bộ và Tây Nguyên.

+ Khi vượt qua dãy Trường Sơn, gió mùa Tây Nam thường mang đến thời tiết nóng, khô (còn gọi là gió phơn Tây Nam hay gió Lào) ở dải đồng bằng ven biển miền Trung và phần phía nam của Tây Bắc.

+ Vào giữa và cuối mùa, gió mùa Tây Nam xuất phát từ áp cao chí tuyến bán cầu Nam đến nước ta gây mưa nhiều trên phạm vi cả nước.

+ Ở Bắc Bộ có gió Đông Nam thổi từ biển vào.

+ Trong mùa hạ, nước ta có hoạt động của dải hội tụ nhiệt đới, khả năng gây mưa lớn ở cả hai miền Bắc và Nam. Trong các thời kì chuyển tiếp, Tín phong thường hoạt động ổn định hơn trên phạm vi cả nước.

 

@

? mục I 2

Câu hỏi mục 2 trang 12 SGK Địa lí 12, Cánh diều

Dựa vào thông tin bài học, hãy trình bày biểu hiện của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa thông qua các thành phần tự nhiên ở nước ta

Phương pháp giải:

 

? mục II 1

Câu hỏi mục 1 trang 13 SGK Địa lí 12, Cánh diều

Dựa vào thông tin bài học, hãy phân tích ảnh hưởng của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa đến sản xuất ở nước ta.

Phương pháp giải:

@

? mục II 2

Câu hỏi mục 2 trang 13 SGK Địa lí 12, Cánh diều

Dựa vào thông tin bài học, hãy phân tích ảnh hưởng của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa đến đời sống của người dân.

Phương pháp giải:

Phân tích thông tin SGK Địa lí 12, trang 13

Lời giải chi tiết:

Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa ở nước ta ảnh hưởng đến đời sống của người dân.

– Lượng mưa và lưu lượng dòng chảy sông ngòi lớn là nguồn cung cấp nước dồi dào, đáp ứng nhu cầu khai thác nước sinh hoạt, đặc biệt là ở các vùng đồng bằng, các thành phố lớn.

– Các hoạt động sản xuất, sinh hoạt trong đời sống của người dân cũng có sự thay đổi nhằm thích ứng với sự phân mùa của khí hậu.

– Nhiều thiên tai: bão, áp thấp nhiệt đới, mưa lớn, lũ, ngập lụt, đất trượt, nắng nóng, hạn hán,… tác động xấu tới sức khoẻ con người và có thể gây tổn thất lớn về người, tài sản.

Luyện tập

Câu hỏi Luyện tập trang 13 SGK Địa lí 12, Cánh diều

Phân tích những thuận lợi, khó khăn của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa đến một trong các ngành sản xuất ở nước ta.

Phương pháp giải:

Phân tích thông tin SGK Địa lí 12, trang 13 và liên hệ thực tế.

Lời giải chi tiết:

VD: Những thuận lợi, khó khăn của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa đến du lịch.

* Thuận lợi:

– Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa tạo điều kiện cho hoạt động du lịch, nghỉ dưỡng có thể diễn ra quanh năm. VD: du lịch khám phá, nghỉ dưỡng, du lịch biển ở miền Nam,…

– Nhiều sông, hồ lớn, đẹp kết hợp khí hậu và địa hình độc đáo thuận lợi phát triển du lịch. VD: hồ Núi Cốc, hồ Ba Bể, sông Nho Quế,…

– Mùa khô là thời kì thuận lợi cho các hoạt động xây dựng cơ sở vật chất – kĩ thuật và hạ tầng du lịch. VD: xây dựng các khu vui chơi, khách sạn, bảo trì các công trình cầu,…

* Khó khăn:

– Sự phân mùa của khí hậu ảnh hưởng tới du lịch biển.

– Thiên tai: bão, lũ lụt, hạn hán,… ảnh hưởng tới hoạt động và cơ sở du lịch.

Vận dụng

Câu hỏi Vận dụng trang 13 SGK Địa lí 12, Cánh diều

Thu thập thông tin và viết báo cáo ngắn về ảnh hưởng của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa đến một trong các ngành sản xuất: nông nghiệp hoặc công nghiệp hoặc giao thông vận tải hoặc du lịch ở địa phương em.

Phương pháp giải:

Phân tích thông tin SGK Địa lí 12 và liên hệ thực tiễn.

Lời giải chi tiết:

VD: Ngành Nông nghiệp Thanh Hóa

Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa ảnh hưởng tới phát triển nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa thông qua các thành phần tự nhiên chủ yếu sau:

1. Khí hậu:

Tỉnh Thanh Hóa nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa với nguồn nhiệt ẩm dồi dào. Nhiệt độ trung bình từ 23°C – 24°C, có sự phân hóa giữa các tháng. Biên độ nhiệt lớn. Mùa hè, nhiệt độ cao nhất có năm đạt tới 41°C; Mùa đông, nhiệt độ thấp nhất vùng đồi có thể xuống dưới 5°C kèm theo sương giá, sương muối. Tổng lượng nhiệt trung bình năm khoảng 8000°C. Số giờ nắng bình quân khoảng 1600 – 1800 giờ. Hướng gió phổ biến mùa đông là Tây Bắc và Đông Bắc, mùa hè là Đông và Đông Nam. Lượng mưa trung bình năm lớn từ 1600 – 2300mm, phân bố khá đều theo lãnh thổ. Mưa tập trung vào mùa hạ, nhất là các tháng 7,8,9; 6 tháng mùa mưa chiếm khoảng 85% tổng lượng mưa trong năm. Độ ẩm tương đối từ 85% – 87%.

Nhìn chung, điều kiện khí hậu của Thanh Hóa khá thuận lợi cho phát triển nông nghiệp và là cơ sở thực hiện đa dạng hóa cơ cấu sản phẩm nông nghiệp. Tuy nhiên, khí hậu nhiệt đới ẩm với nhiều bất thường về nhiệt ẩm cùng các hiện tượng mưa, bão, lũ lụt ảnh hưởng lớn đến sản xuất trang trại, gây nên dịch bệnh cho cây trồng vật nuôi, làm giảm năng suất sản phẩm. Đòi hỏi dịch vụ nông nghiệp, công tác thú y cần có biện pháp phòng chống dịch bệnh ở cây trồng, vật nuôi và trên các con giống.

2. Địa hình

Địa hình Thanh Hoá khá phức tạp, chia cắt nhiều và thấp dần theo hướng Tây – Đông. Từ phía Tây sang phía Đông có các dải địa hình núi, trung du, đồng bằng và ven biển. Trong tổng diện tích 11.129,48 km2 thì địa hình núi, trung du chiếm 73,3%; đồng bằng 16% và vùng ven biển 10,7%.

Địa hình núi và trung du là điều kiện thuận lợi để phát triển các ngành nông – lâm nghiệp với các loại cây lâm sản và các cây như đậu, chè, lạc, mía… các cây trồng nói trên là cơ sở để phát triển ngành chế biến nông – lâm sản của Thanh Hoá.

Đồng bằng châu thổ Thanh Hoá được bồi tụ phù sa khá màu mỡ , thuận lợi phát triển cây lương thực thực phẩm.

Như vậy, với địa hình rất phong phú, đa dạng Thanh Hoá có thể phát triển các ngành nông – lâm – ngư nghiệp toàn diện và cho phép chuyển dịch cơ cấu dễ dàng trong nội bộ từng ngành. Tuy nhiên, ở miền núi, quá trình xâm thực do mưa và dòng chảy diễn ra mạnh, làm cho địa hình bị chia cắt hiểm trở. Tại các sườn núi dốc, thường xảy ra các hiện tượng như: đất trượt, đá lở, lũ quét,…

3. Sông

Thanh Hóa có hệ thống sông ngòi tương đối phong phú với 4 hệ thống sông chính là sông Mã, sông Hoạt, sông Bạng, sông Yên với tổng diện tích lưu vực là 39.756km2, tổng lượng nước mặt trung bình hàng năm khoảng 19,5 tỷ m3. Hệ thống mạng lưới sông ngòi cùng các công trình hạ tầng khai thác thủy lợi hiện nay cơ bản đảm bảo cung cấp cho nhu cầu nước ngọt trong nông nghiệp nói riêng và phát triển kinh tế – xã hội toàn tỉnh nói chung.

4. Đất

Sự phân hóa và đa dạng của các nhân tố hình thành đất đã tạo ra tài nguyên đất tỉnh Thanh Hóa phong phú và đa dạng. Khu vực ven biển tập trung chủ yếu nhóm đất cát, vùng đồng bằng với nhóm đất phù sa, vùng đồi núi thấp với đất đỏ vàng và trên núi cao với đất mùn. Trong các loại đất, đất đỏ vàng và đất phù sa chiếm diện tích lớn nhất. Những loại đất này rất thuận lợi trong phát triển nông nghiệp, đặc biệt thích hợp cho trồng rừng, các cây công nghiệp, lúa, hoa màu và các cây ngắn ngày khác.

================ Bài 3. Sự phân hóa đa dạng của thiên nhiên

? mục I 1

Câu hỏi mục I.1 trang 15 SGK Địa lí 12, Cánh diều

Dựa vào thông tin và hình 3.1, hãy chứng minh thiên nhiên nước ta có sự phân hoá theo Bắc Nam

@

Phương pháp giải:

@

? mục I 2

Câu hỏi mục I.2 trang 16 SGK Địa lí 12, Cánh diều

Dựa vào thông tin bài học, hãy chứng minh thiên nhiên nước ta có sự phân hoá theo Đông – Tây.

Phương pháp giải:

@

 

 

? mục I 3

Câu hỏi mục I.3 trang 16 SGK Địa lí 12, Cánh diều

Dựa vào thông tin bài học, hãy chứng minh thiên nhiên nước ta có sự phân hoá theo độ cao

Phương pháp giải:

@

? mục II 1

Câu hỏi mục II.1 trang 19 SGK Địa lí 12, Cánh diều

Dựa vào thông tin và hình 3.2, hãy trình bày đặc điểm tự nhiên của miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ.

@

Phương pháp giải:

@

? mục II 2

Câu hỏi mục II.2 trang 19 SGK Địa lí 12, Cánh diều

Dựa vào thông tin và hình 3.3, hãy trình bày đặc điểm tự nhiên của miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ.

@

Phương pháp giải:

@

? mục II 3

Câu hỏi mục II.3 trang 22 SGK Địa lí 12, Cánh diều

Dựa vào thông tin và hình 3.4, hãy trình bày đặc điểm tự nhiên của miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ.

@

Phương pháp giải:

@

? mục III

Câu hỏi trang 22 SGK Địa lí 12, Cánh diều

Dựa vào thông tin bài học, hãy phân tích ảnh hưởng của sự phân hoá đa dạng thiên nhiên đến phát triển kinh tế – xã hội nước ta.

Phương pháp giải:

Phân tích thông tin SGK Địa lí 12, trang 22.

Lời giải chi tiết:

Sự phân hoá đa dạng của thiên nhiên ảnh hưởng rất lớn đến phát triển kinh tế – xã hội đất nước.

– Sự phân hoá của tự nhiên đã tạo cho các vùng, miền của nước ta có thế mạnh khác nhau, là một trong những cơ sở để phân vùng kinh tế.

– Phân hóa tự nhiên cũng tạo ra sự phân hoá lãnh thổ sản xuất của các ngành kinh tế mới cùng những sản phẩm đặc trưng.

– Sự phân hoá của tự nhiên cũng tạo ra sự phân hoá về phân bố dân cư ở các vùng lãnh thổ.

– Tuy nhiên, sự phân hoá đa dạng của thiên nhiên sẽ gây khó khăn cho việc sản xuất quy mô lớn ở các vùng.

– Ngoài ra, mỗi vùng lại có thiên tai khác nhau gây tác hại rất lớn đến việc phát triển các ngành kinh tế và đời sống người dân, đòi hỏi trong phát triển kinh tế – xã hội phải có kế hoạch để khắc phục nhịp điệu mùa của khí hậu và thiên nhiên nước ta.

Luyện tập

Câu hỏi luyện tập trang 22 SGK Địa lí 12, Cánh diều

Lập bảng so sánh đặc điểm tự nhiên của 3 miền địa lí tự nhiên ở nước ta.

Phương pháp giải:

@

 

Vận dụng

Câu hỏi 2 trang 22 SGK Địa lí 12, Cánh diều

Địa phương em sinh sống thuộc miền tự nhiên nào? Hãy thu thập thông tin và giới thiệu về một hoặc một số đặc điểm tự nhiên nổi bật của miền đó.

Phương pháp giải:

Phân tích thông tin SGK Địa lí 12 và liên hệ thực tiễn.

Lời giải chi tiết:

Vd: Hà Nội

– Thuộc miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ.

– Một số đặc điểm tự nhiên nổi bật:

+ Khí hậu: Nhiệt đới ẩm gió mùa có mùa đông lạnh. Mùa đông lạnh, ít mưa, mùa hạ nóng ẩm, mưa nhiều.

+ Địa hình: khá đa dạng với núi thấp, đồi và đồng bằng. Trong đó phần lớn diện tích của Thành phố là vùng đồng bằng, thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam theo hướng dòng chảy của sông Hồng.

================ Bài 4. Thực hành: Trình bày báo cáo về sự phân hóa tự nhiên Việt Nam

Nhiệm vụ 1

Nhiệm vụ 1 trang 23 SGK Địa lí 12, Cánh diều

Báo cáo về sự phân hoá khí hậu Việt Nam và ảnh hưởng đến phát triển kinh tế – xã hội ở nước ta.

Phương pháp giải:

Phân tích thông tin SGK Địa lí 12 và liên hệ thực tiễn

Lời giải chi tiết:

* Sự phân hóa khí hậu Việt Nam:

– Phân hóa theo chiều bắc – nam:

+ Phần lãnh thổ phía bắc: mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa có mùa đông lạnh.

+ Phần lãnh thổ phía nam: mang tính chất cận xích đạo gió mùa.

– Phân hóa theo chiều đông – tây:

+ Vùng biển và thềm lục địa: nhiệt đới với lượng nhiệt – ẩm dồi dào, có sự phân mùa rõ rệt.

+ Vùng đồng bằng ven biển: khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa.

+ Vùng đồi núi: vùng núi Đông Bắc (cận nhiệt đới gió mùa), vùng núi thấp phía nam Tây Bắc (thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa) và ở vùng núi cao (thiên nhiên vùng ôn đới).

– Phân hóa theo độ cao:

+ Đai nhiệt đới gió mùa: Nền nhiệt độ cao (nhiệt độ TB các tháng mùa hạ > 25°C), lượng mưa và độ ẩm thay đổi theo thời gian và không gian giữa các khu vực.

+ Đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi: Khí hậu mát mẻ, nhiệt độ TB các tháng < 25°C; lượng mưa, độ ẩm tăng lên.

+ Đai ôn đới gió mùa trên núi: Nhiệt độ TB năm < 15 °C, độ ẩm cao, tốc độ gió mạnh, có thể xuất hiện băng tuyết trong mùa đông.

* Ảnh hưởng đến phát triển kinh tế – xã hội ở nước ta:

– Sự phân hoá của khí hậu → sự phân hóa về thiên nhiên, đã tạo cho các vùng, miền của nước ta có thế mạnh khác nhau, là một trong những cơ sở để phân vùng kinh tế.

– Phân hóa khí hậu cũng tạo ra sự phân hoá lãnh thổ sản xuất với những sản phẩm đặc trưng.

– Tuy nhiên, sự phân hoá đa dạng của khí hậu sẽ gây khó khăn cho việc sản xuất: sự phụ thuộc vào tự nhiên của nông nghiệp, sự phân mùa du lịch,…

– Ngoài ra, khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa nhiều thiên tai (bão, lũ lụt,…), hiện tượng thời tiết bất thường (sương muối, sương giá, rét đậm, rét hại,…) gây tác hại rất lớn đến việc phát triển các ngành kinh tế và đời sống người dân.

 

Nhiệm vụ 2

Nhiệm vụ 2 trang 23 SGK Địa lí 12, Cánh diều

Báo cáo về sự phân hoá sinh vật Việt Nam và ảnh hưởng đến phát triển kinh tế – xã hội ở nước ta

Phương pháp giải:

Phân tích thông tin SGK Địa lí 12 và liên hệ thực tiễn.

Lời giải chi tiết:

Sự phân hóa sinh vật:

* Phân hóa theo chiều bắc – nam:

– Phần lãnh thổ phía bắc: Đới rừng nhiệt đới gió mùa, thành phần loài nhiệt đới chiếm ưu thế. Ngoài ra, còn có sự xuất hiện của các loài cây cận nhiệt và ôn đới.

– Phần lãnh thổ phía nam: Đới rừng cận xích đạo gió mùa, thực vật (cây họ dầu, săng lẻ, tếch,… ), động vật (các loài thú lớn: voi, hổ, báo, bò rừng… từ phương Nam lên, từ phía tây di cư sang).

* Phân hóa theo chiều đông – tây:

– Vùng biển và thềm lục địa: phong phú, đa dạng, tiêu biểu cho sinh vật vùng biển nhiệt đới. Các rạn san hô, rừng ngập mặn, thảm cỏ biển vừa đặc trưng cho hệ sinh thái vùng biển, vừa có tính đa dạng sinh học cao.

– Vùng đồng bằng ven biển: Các hệ sinh thái khá phong phú, nhất là hệ sinh thái ở các vùng cửa sông, đầm phá và đất ngập nước khác.

– Vùng đồi núi: vùng núi Đông Bắc (cận nhiệt đới gió mùa), vùng núi thấp phía nam Tây Bắc (thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa) và ở vùng núi cao (thiên nhiên vùng ôn đới).

* Phân hóa theo độ cao:

– Đai nhiệt đới gió mùa: rừng nhiệt đới ẩm; rừng rụng lá, trảng cỏ, cây bụi; rừng ngập mặn, ngập nước,… Sinh vật nhiệt đới đa dạng, phong phú.

– Đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi:

+ Từ 600 – 700m đến 1600 – 1700m: hệ sinh thái rừng cận nhiệt đới lá rộng và lá kim. Trong rừng xuất hiện các loài chim, thú cận nhiệt phương Bắc, có lông dày như gấu, sóc,…

+ Từ độ cao trên 1600 – 1700m: thực vật chậm phát triển, thành phần loài đơn giản, thường có rêu, địa y trên thân, cành cây. Trong rừng xuất hiện các loài cây ôn đới: sa mu, pơ mu và các loài chim di cư thuộc khu hệ Hi-ma-lay-a.

– Đai ôn đới gió mùa trên núi: Các loài ôn đới: đỗ quyên, lãnh sam, thiết sam,…

Ảnh hưởng đến phát triển kinh tế – xã hội ở nước ta:

– Sự đa dạng của sinh vật → Tạo ra giống cây trồng, vật nuôi có năng suất và chất lượng cao; sản phẩm, chế phẩm sinh học có giá trị → tạo ra sự phân hóa sản xuất nông nghiệp.

– Sự phân hóa sinh vật đa dạng → Tạo điều kiện cho sự phát triển của ngành du lịch sinh thái → Thúc đẩy phát triển kinh tế.

– Sinh vật đa dạng đóng góp vào việc xây dựng chính sách môi trường và phát triển kinh tế, xã hội nhằm xóa đói giảm nghèo, đảm bảo an ninh lương thực.

– Kinh tế – xã hội phát triển nhanh đặt ra vấn đề đối với phát triển, phân bố sinh vật như khai thác quá mức, bảo tồn nguồn gen quý, phát triển thiếu quy hoạch,….

VD:

+ Diện tích rừng giảm do khai thác quá mức.

+ Cây cà phê trong miền Nam (hợp thổ nhưỡng, khí hậu) cho năng suất cao, giá trị tốt nhưng khi đem ra Bắc lại không hiệu quả.

================ Bài 5. Vấn đề sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường

? mục I 1a

Câu hỏi mục I.1a trang 25 SGK Địa lí 12, Cánh diều

Dựa vào thông tin bài học, hãy:

– Trình bày sự suy giảm tài nguyên sinh vật ở nước ta.

– Giải thích tại sao tài nguyên sinh vật ở nước ta bị suy giảm.

Phương pháp giải:

Phân tích thông tin SGK Địa lí 12, trang 24 – 25.

Lời giải chi tiết:

* Sự suy giảm tài nguyên sinh vật thể hiện rõ qua sự suy giảm về diện tích và chất lượng rừng tự nhiên, đa dạng sinh học:

– Về diện tích và chất lượng rừng tự nhiên:

+ Năm 1943, rừng tự nhiên chiếm 100% tổng diện tích rừng của nước ta, trong đó có khoảng 70% là rừng giàu.

+ Đến 2021, tổng diện tích rừng có xu hướng tăng lên nhờ mở rộng trồng rừng, khoanh nuôi và bảo vệ rừng tự nhiên, nhưng chất lượng rừng chưa phục hồi lại so với trước đây.

+ Rừng tự nhiên phần lớn là các vườn quốc gia, khu dự trữ sinh quyển và khu bảo tồn thiên nhiên. Phần lớn diện tích rừng trồng và rừng tái sinh tự nhiên là rừng nghèo, mới phục hồi nên chưa đáp ứng được yêu cầu bảo vệ môi trường sinh thái.

– Về đa dạng sinh học:

+ Nước ta có mức độ đa dạng sinh học cao, thể hiện ở số lượng loài, nguồn gen quý hiếm và các kiểu hệ sinh thái nhưng đang bị suy giảm do tác động chủ yếu của con người.

+ Số lượng cá thể của nhiều loài và số lượng loài sinh vật bị giảm sút rõ rệt, số loài bị đe doạ tăng lên, một số loài có nguy cơ tuyệt chủng (năm 2021 có hơn 800 loài).

+ Các nguồn gen quý hiếm bị mất dần và rất khó có thể phục hồi.

* Nguyên nhân suy giảm sinh vật:

– Khai thác quá mức tài nguyên sinh vật, thiếu sự kiểm soát chặt chẽ → làm suy giảm mạnh tài nguyên sinh vật, đặc biệt là tài nguyên rừng.

– Chuyển đổi phương thức sử dụng đất do nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội, làm cho các hệ sinh thái rừng, đặc biệt là rừng tự nhiên bị thu hẹp diện tích hoặc chuyển sang các hệ sinh thái thứ sinh khác.

– Ô nhiễm môi trường, biến đổi khí hậu, cháy rừng, hậu quả của chiến tranh… đã làm giảm diện tích, chất lượng rừng; biến đổi các hệ sinh thái tự nhiên và suy giảm tính đa dạng sinh học….

– Ngoài ra, còn các nguyên nhân gián tiếp làm suy giảm tài nguyên sinh vật: sự gia tăng dân số, tình trạng di dân, sự phát triển của các ngành kinh tế kéo theo nhu cầu và quy mô khai thác tài nguyên sinh vật ngày càng lớn,…, các hạn chế và sự thiếu đồng bộ trong công tác quản lí việc khai thác, bảo vệ và sử dụng tài nguyên sinh vật,…

 

? mục I 1b

Câu hỏi mục I.1b trang 26 SGK Địa lí 12, Cánh diều

Dựa vào thông tin bài học, hãy:

– Trình bày sự suy giảm tài nguyên đất ở nước ta.

– Giải thích tại sao tài nguyên đất ở nước ta bị suy giảm

Phương pháp giải:

Phân tích thông tin SGK Địa lí 12, trang 26.

Lời giải chi tiết:

* Sự suy giảm tài nguyên đất: Một số biểu hiện chủ yếu là xói mòn đất; hoang mạc hóa, mặn hoá, phèn hoá, suy giảm độ phì và ô nhiễm đất.

– Quá trình xói mòn đất diễn ra chủ yếu ở miền núi, diện tích đất trống, đồi núi trọc, hoang hoá do xói mòn đất ở nước ta đã giảm nhưng vẫn còn lớn. Quá trình hoang mạc hoá xảy ra chủ yếu ở Duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên.

– Quá trình phèn hoá, mặn hoá diễn ra chủ yếu ở các đồng bằng, đặc biệt là Đồng bằng sông Cửu Long…. Độ phì của đất cũng đang suy giảm ở Đồng bằng sông Cửu Long, Đồng bằng sông Hồng, đặc biệt là các vùng chuyên canh nông nghiệp.

– Tình trạng ô nhiễm đất xảy ra ở các thành phố lớn, nơi tập trung đông dân cư, kinh tế – xã hội phát triển, các vùng chuyên canh, các làng nghề,…

*Nguyên nhân suy giảm tài nguyên đất:

– Các biện pháp canh tác đất không hợp lí, đặc biệt là trên các vùng đất dốc có thể làm cho đất bị xói mòn, suy giảm độ phủ,…

– Sự suy giảm của tài nguyên rừng, biến dổi khí hậu cùng với sự bất thường của thiên tai làm gia tăng lượng đất mất do xói mòn, sạt lở, xâm nhập mặn, hoang mạc hoá,…

– Chất thải từ các ngành công nghiệp, các làng nghề, sinh hoạt, việc sử dụng phân bón hoá học, thuốc bảo vệ thực vật trong nông nghiệp không hợp lí,… có thể gây ô nhiễm đất, làm giảm độ phì của đất,…

 

? mục I 2

Câu hỏi mục I.2 trang 27 SGK Địa lí 12, Cánh diều

Dựa vào thông tin bài học, hãy nêu một số giải pháp sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên ở nước ta.

Phương pháp giải:

Phân tích thông tin SGK Địa lí 12, trang 26 – 27

Lời giải chi tiết:

– Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức về vai trò, tầm quan trọng và yêu cầu khai thác, sử dụng hợp lí, hiệu quả và bền vững tài nguyên.

– Đẩy mạnh công tác điều tra, đánh giá tiềm năng, trữ lượng, giá trị kinh tế, thiết lập cơ sở dữ liệu các nguồn tài nguyên của đất nước. Hoàn thiện hệ thống quy hoạch khai thác, sử dụng tài nguyên bảo đảm phân bổ nguồn lực tài nguyên hợp lí cho phát triển kinh tế – xã hội.

– Thúc đẩy chuyển đổi mô hình tăng trưởng, tái cơ cấu nền kinh tế theo hướng tăng trưởng xanh.

– Tiếp tục nghiên cứu bổ sung, hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật và cơ chế quản lí, sử dụng tài nguyên phù hợp với yêu cầu và bối cảnh mới.

– Tăng cường năng lực tổ chức thực hiện và cơ chế giảm sát, đánh giá việc thực thi các chiến lược, quy hoạch, chính sách, pháp luật về quản lí tài nguyên.

? mục II 1

Câu hỏi mục II.1 trang 28 SGK Địa lí 12, Cánh diều

Dựa vào thông tin bài học, hãy chứng minh và giải thích hiện trạng ô nhiễm môi trường ở nước ta

Phương pháp giải:

@

 

? mục II 2

Câu hỏi mục II.2 trang 28 SGK Địa lí 12, Cánh diều

Dựa vào thông tin bài học, hãy nêu các giải pháp bảo vệ môi trường ở nước ta

Phương pháp giải:

Phân tích thông tin SGK Địa lí 12, trang 28.

Lời giải chi tiết:

Một số giải pháp chủ yếu bảo vệ môi trường:

– Tiếp tục hoàn thiện hệ thống chính sách và pháp luật về bảo vệ môi trường, phù hợp với tình hình phát triển đất nước trong giai đoạn mới.

– Tăng cường đầu tư, đẩy mạnh phát triển và ứng dụng khoa học – công nghệ, chuyển đổi số; xây dựng hạ tầng kĩ thuật, mạng lưới quan trắc và cơ sở dữ liệu về môi trường.

– Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường, chú trọng hợp tác với các quốc gia láng giềng về các vấn đề môi trường.

– Đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức, thúc đẩy các mô hình điển hình về bảo vệ môi trường.

Luyện tập 1

Câu hỏi luyện tập 1 trang 28 SGK Địa lí 12, Cánh diều

Nêu một số giải pháp để sử dụng hợp lí tài nguyên sinh vật, tài nguyên đất ở nước ta.

Phương pháp giải:

Phân tích thông tin SGK Địa lí 12 và liên hệ thực tiễn.

Lời giải chi tiết:

Một số giải pháp để sử dụng hợp lí tài nguyên sinh vật, tài nguyên đất ở nước ta:

– Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức về vai trò, tầm quan trọng và yêu cầu khai thác, sử dụng hợp lí, hiệu quả và bền vững tài nguyên.

– Đẩy mạnh công tác điều tra, đánh giá tiềm năng, trữ lượng, giá trị kinh tế, thiết lập cơ sở dữ liệu các nguồn tài nguyên của đất nước.

– Tài nguyên sinh vật:

+ Xây dựng và mở rộng hệ thống vườn quốc gia và các khu bảo tồn thiên nhiên.

+ Ban hành Sách đỏ Việt Nam.

+ Quy định việc khai thác: cấm khai thác gỗ quý, khai thác gỗ trong rừng non; cấm gây cháy rừng; cấm săn bắt động vật trái phép,…

– Tài nguyên đất:

+ Cải tạo đất hoang, đồi núi trọc bằng các biện pháp nông – lâm kết hợp.

+ Bảo vệ rừng và đất rừng, tổ chức định canh, định cư cho dân cư miền núi.

Luyện tập 2

Câu hỏi luyện tập 2 trang 28 SGK Địa lí 12, Cánh diều

Nêu các giải pháp em có thể làm để bảo vệ môi trường ở nơi em sinh sống

Phương pháp giải:

Phân tích thông tin SGK Địa lí 12 và liên hệ thực tiễn.

Lời giải chi tiết:

– Dọn dẹp vệ sinh lớp học, khuôn viên nhà ở.

– Vứt rác đúng nơi quy định, không xả rác bừa bãi.

– Tiết kiệm điện, nước trong sinh hoạt, tắt khi không sử dụng.

– Tích cực trồng cây xanh.

– Hăng hái tham gia các phong trào bảo vệ môi trường.

Vận dụng

Câu hỏi vận dụng trang 28 SGK Địa lí 12, Cánh diều

Viết một đoạn văn ngắn tuyên truyền mọi người trong cộng đồng tham gia vào việc sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên hoặc bảo vệ môi trường ở địa phương em

Phương pháp giải:

Phân tích thông tin SGK Địa lí 12 và liên hệ thực tiễn.

Lời giải chi tiết:

Môi trường là điều kiện, nền tảng, yếu tố tiên quyết cho phát triển bền vững kinh tế, xã hội. Môi trường cung cấp các nguồn tài nguyên thiên nhiên cần thiết như đất nước, rừng, khoáng sản,…cho cuộc sống và hoạt động sản xuất, có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế – xã hội.

Tuy nhiên, môi trường hiện nay đang bị ô nhiễm nghiêm trọng, đặc biệt là ô nhiễm không khí, ô nhiễm nguồn nước, đất,… điều đó đã và đang đe dọa tới cuộc sống của con người. Do đó, bảo vệ môi trường chính là đảm bảo vệ sự sống, bảo vệ sự phát triển bền vững cho con người.

Là học sinh, chúng ta hãy góp phần quan trọng vào bảo vệ môi trường ngay từ những haojt động hàng ngày. Đó là dọn dẹp vệ sinh lớp học, khuôn viên nhà ở; vứt rác đúng nơi quy định, không xả rác bừa bãi; tiết kiệm điện, nước trong sinh hoạt, tắt khi không sử dụng; tích cực trồng cây xanh và hăng hái tham gia các phong trào bảo vệ môi trường mà nhà trường và địa phương tổ chức.

Môi trường có ý nghĩa vô cùng quan trọng với cuộc sống của chúng ta, hãy chung tay bảo vệ môi trường ngay hôm nay nhé!

////////////////////////Chương 2. Địa lí dân cư

================ Bài 6. Dân số, lao động và việc làm

? mục I 1

Câu hỏi mục I.1 trang 32 SGK Địa lí 12, Cánh diều

Dựa vào thông tin và hình 6.1, hãy trình bày đặc điểm dân số của nước ta.

@

Phương pháp giải:

Phân tích thông tin SGK Địa lí 12, trang 29 – 32.

Lời giải chi tiết:

– Quy mô dân số và tình hình tăng dân số:

+ Năm 2021, Việt Nam có số dân là 98,5 triệu người, đứng thứ 3 trong khu vực Đông Nam Á và đứng thứ 15 trong số hơn 200 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới.

+ Dân số tăng nhanh trong nửa cuối thế kỉ XX, ở giai đoạn 1954 – 1960 mức gia tăng dân số lên tới 3,9 % đã dẫn tới hiện tượng bùng nổ dân số. Từ năm 1989 đến nay, tỉ lệ tăng dân số có xu hướng giảm nhưng mỗi năm nước ta vẫn tăng thêm khoảng 1 triệu người.

– Cơ cấu dân số theo dân tộc:

+ Nước ta có 54 dân tộc cùng sinh sống, dân tộc Kinh (khoảng 85,3%), các dân tộc thiểu số chiếm khoảng 14,7%.

+ Hiện nay, có trên 5 triệu người Việt Nam đang sinh sống và làm việc ở nước ngoài.

– Cơ cấu dân số theo giới tính:

+ Tỉ số giới tính của dân số nước ta năm 2021 là 994 nam/100 nữ.

+ Tỉ số giới tính có sự khác nhau giữa các nhóm tuổi.

+ Tình trạng mất cân bằng giới tính đang diễn ra ở lứa tuổi sơ sinh khá nghiêm trọng với 112 nam/100 nữ (năm 2021).

– Cơ cấu dân số theo tuổi: Cơ cấu dân số theo tuổi của nước ta đang thay đổi theo hướng giảm tỉ trọng dân số nhóm 0 – 14 tuổi, tăng tỉ trọng dân số nhóm 15 – 64 tuổi và từ 65 tuổi trở lên.

– Phân bố dân cư:

+ Mật độ dân số trung bình của nước ta là 297 người/km2 (năm 2021).

+ Phân bố dân cư không đều giữa đồng bằng với trung du và miền núi, giữa các vùng kinh tế, giữa thành thị và nông thôn: Trung du và miền núi Bắc Bộ, Tây Nguyên là hai vùng có mật độ dân số thấp nhất, lần lượt là 136 người/ km2 và 111 người/km2. Đồng bằng sông Hồng và Đông Nam Bộ là hai vùng có mật độ dân số cao nhất, lần lượt là 1 091 người/ km2 và 778 người/km(năm 2021).

+ Tỉ lệ dân thành thị và nông thôn đang có sự thay đổi theo thời gian. Tỉ lệ dân thành thị tăng lên trong tổng dân số do quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đẩy nhanh quá trình đô thị hoá ở nước ta.

 

? mục I 2

Câu hỏi mục I.2 trang 32 SGK Địa lí 12, Cánh diều

Dựa vào thông tin bài học, hãy phân tích thế mạnh và hạn chế của dân số nước ta.

Phương pháp giải:

Phân tích thông tin SGK Địa lí 12, trang 32.

Lời giải chi tiết:

* Thế mạnh:

– Quy mô dân số đông nên có nguồn lao động dồi dào, thị trường tiêu thụ rộng lớn.

– Nước ta có nhiều dân tộc. Cộng đồng các dân tộc luôn đoàn kết, tạo nên sức mạnh trong xây dựng và phát triển đất nước. Các dân tộc còn tạo nên nền văn hoá đa dạng, giàu bản sắc, có giá trị để phát triển du lịch.

– VD: Nét văn hóa nhà sàn, cồng chiêng Tây Nguyên → phát triển du lịch.

* Hạn chế:

– Dân số đông gây sức ép lên kinh tế, xã hội và môi trường.

– Dân cư phân bố chưa hợp lí ảnh hưởng đến việc khai thác tài nguyên và sử dụng nguồn lao động.

– VD:

+ Nguồn lao động quá lớn trong điều kiện kinh tế chưa thực sự phát triển tạo sức ép giải quyết việc làm, tỉ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm ở nước ta còn cao. Năm 2021, tỉ lệ thất nghiệp của nước ta là 3,2% (thành thị: 4,33%, nông thôn: 2,5%); tỉ lệ thiếu việc làm của cả nước là 3,1% (thành thị: 3,33%, nông thôn: 2,96%).

+ Sự gia tăng dân số quá nhanh là một mối nguy hại đối với môi trường, gây sức ép lớn đến tài nguyên thiên nhiên và môi trường do hoạt động khai thác quá mức phục vụ nhu cầu con người. Trong khi dân số không ngừng biến động thì nguồn tài nguyên thiên nhiên dần trở nên cạn kiệt và lượng khí thải ra môi trường ngày càng nhiều hơn.

 

? mục I 3

Câu hỏi mục I.3 trang 33 SGK Địa lí 12, Cánh diều

Dựa vào thông tin bài học, hãy:

– Nêu chiến lược và giải pháp phát triển dân số ở nước ta.

– Liên hệ với địa phương em.

Phương pháp giải:

Phân tích thông tin SGK Địa lí 12, trang 33.

Lời giải chi tiết:

* Chiến lược và giải pháp phát triển dân số ở nước ta:

@

* Liên hệ với địa phương:

VD: Thủ đô Hà Nội

– Hiện trạng:

+ Dân số Hà Nội hiện khoảng 10 triệu người.

+ Do quá trình đô thị hóa, ngoài sự tăng dân số nhanh, những năm qua, nhiều người ở các tỉnh, thành phố khác đổ về Hà Nội để lao động, học tập, sinh sống và du lịch.

→ Vấn đề dân số và mật độ dân cư tại nội đô đang trở thành vấn đề nan giải.

– Mục tiêu:

+ Ổn định quy mô dân số, duy trì vững chắc mức sinh thay thế.

+ Giảm thiểu tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh.

+ Nâng cao chất lượng dân số và chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.

+ Góp phần hoàn thành các chỉ tiêu kinh tế – xã hội của địa phương.

– Giải pháp:

+ Tiếp tục thực hiện “Đề án đẩy mạnh, mở rộng xã hội hóa cung cấp phương tiện tránh thai, hàng hóa và dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, sức khỏe sinh sản đến năm 2030”.

+ Phê duyệt Đề án mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh trên địa bàn thành phố đến năm 2030.

+ Đẩy mạnh các hoạt động, mô hình nâng cao chất lượng dân số Thủ đô trong tình hình mới.

+ Thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ làm công tác dân số các cấp trên địa bàn giai đoạn 2022 – 2030.

+ Tổ chức đào tạo nâng cao năng lực, nghiệp vụ công tác dân số và phát triển cho cán bộ dân số các cấp.

+ Tiếp tục quán triệt thực hiện các chủ trương, đường lối về công tác dân số trong tình hình mới.

+ Tổ chức học tập và trao đổi kinh nghiệm, hợp tác, đào tạo quản lý dân số; cử cán bộ theo học các lớp đào tạo dân số do Trung ương, thành phố tổ chức và các tổ chức quốc tế tài trợ.

? mục II 1

Câu hỏi mục II.1 trang 34 SGK Địa lí 12, Cánh diều

Dựa vào thông tin bài học, hãy trình bày đặc điểm nguồn lao động của nước ta.

Phương pháp giải:

Phân tích thông tin SGK Địa lí 12, trang 33 – 34.

Lời giải chi tiết:

– Số lượng lao động:

+ Năm 2021, lực lượng lao động của nước ta là 50,6 triệu người, chiếm 51,3 % tổng số dân. + Hiện nay, bình quân mỗi năm nước ta có thêm khoảng 1 triệu lao động.

– Chất lượng lao động:

+ Người lao động nước ta sáng tạo, có nhiều kinh nghiệm sản xuất trong nông nghiệp, lâm nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, cùng với truyền thống được tích luỹ qua nhiều thế hệ.

+ Chất lượng lao động ngày càng tăng, tỉ lệ lao động đã qua đào tạo tăng đáp ứng yêu cầu hiện đại hoá đất nước và hội nhập quốc tế.

? mục II 2

Câu hỏi mục II.2 trang 35 SGK Địa lí 12, Cánh diều

Dựa vào thông tin bài học, hãy phân tích tình hình sử dụng lao động ở nước ta trong các ngành kinh tế, theo thành phần kinh tế, theo khu vực thành thị và nông thôn.

Phương pháp giải:

 

@

? mục III

Câu hỏi mục III trang 36 SGK Địa lí 12, Cánh diều

Dựa vào thông tin bài học, hãy:

– Phân tích vấn đề việc làm ở nước ta.

– Nêu các hướng giải quyết việc làm ở nước ta.

Phương pháp giải:

Phân tích thông tin SGK Địa lí 12, trang 36.

Lời giải chi tiết:

– Vấn đề việc làm:

+ Sự phát triển của các ngành kinh tế, đa dạng hoá các loại hình sản xuất và sự ra đời của nhiều hoạt động dịch vụ mới đã tạo thêm nhiều việc làm mỗi năm.

+ Tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm là vấn đề cần quan tâm trong phát triển

kinh tế – xã hội. Năm 2021, tỉ lệ thất nghiệp của nước ta là 3,2% (thành thị: 4,33%, nông thôn: 2,5%); tỉ lệ thiếu việc làm của cả nước là 3,1% (thành thị: 3,33%, nông thôn: 2,96%).

– Một số hướng giải quyết việc làm:

+ Đẩy mạnh phát triển các ngành kinh tế, đặc biệt là những ngành sử dụng nhiều lao động.

+ Nâng cao năng lực dự báo về nhu cầu việc làm.

+ Tăng cường đào tạo nghề, chủ động xã hội hoá trong công tác đào tạo nghề.

+ Đào tạo lao động các ngành gắn với ứng dụng công nghệ tiên tiến, các ngành khoa học nền tảng cho phát triển khoa học công nghệ.

+ Tăng cường truyền thông chủ trương của Đảng và chính sách của Nhà nước về giải quyết việc làm, hỗ trợ người lao động tìm kiếm việc làm.

Luyện tập

Câu hỏi Luyện tập trang 36 SGK Địa lí 12, Cánh diều

Dựa vào bảng 6.1, hãy:

a) Vẽ biểu đồ thể hiện quy mô dân số và tỉ lệ gia tăng dân số ở nước ta giai đoạn 1999-2021.

b) Nhận xét và giải thích về quy mô dân số và tỉ lệ gia tăng dân số ở nước ta trong giai đoạn 1999 – 2021.

@

Phương pháp giải:

Phân tích thông tin SGK Địa lí 12, nhận xét và giải thích.

Lời giải chi tiết:

a) Vẽ biểu đồ

@

b) Nhận xét và giải thích

Nhìn chung, trong giai đoạn 1999 – 2021, quy mô dân số của nước ta có xu hướng tăng, tỉ lệ gia tăng dân số có sự biến động song có xu hướng giảm, cụ thể:

– Dân số nước ta tăng liên tục từ 76,5 triệu người (năm 1999) lên đến 98,5 triệu người (năm 2021), tăng 22 triệu người, tăng 1,3 lần.

– Tỉ lệ gia tăng dân số có sự biến động:

+ Giai đoạn 1999 – 2009: giảm từ 1,51% xuống 1,06%, giảm 0,45%.

+ Giai đoạn 2009 – 2019: tăng từ 1,06% lên 1,15%, tăng 0,09%.

+ Giai đoạn 2019 – 2021: giảm từ 1,15% xuống còn 0,94%, giảm 0,21%.

→ Giai đoạn 1999 – 2021 giảm từ 1,51% xuống còn 0,94%, giảm 0,57%.

– Nhờ thành tựu của việc thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình, trong giai đoạn 1999 – 2021, mức gia tăng dân số của nước ta giảm. Tuy mức tăng dân số giảm nhưng quy mô dân số đông nên mỗi năm dân số nước ta vẫn tăng thêm khoảng 1 triệu người.

Vận dụng

Câu hỏi vận dụng trang 36 SGK Địa lí 12, Cánh diều

Thu thập tài liệu và viết một đoạn văn ngắn về lao động hoặc các loại việc làm ở địa phương em.

Phương pháp giải:

Phân tích thông tin SGK Địa lí 12 và liên hệ thực tiễn.

Lời giải chi tiết:

VD: Thủ đô Hà Nội

Thủ đô Hà Nội là một trong những thị trường lao động lớn nhất cả nước. Năm 2022, Hà Nội có khoảng 4 triệu lao động từ 15 tuổi trở lên, trong đó, khoảng 50,3% là lao động đã qua đào tạo. Năng suất lao động đạt 304,76 triệu đồng/người/năm cao hơn trung bình cả nước (187,99 triệu đồng/người/năm). Với nguồn lao động dồi dào, có chất lượng cao, Hà Nội chủ trương phát triển thị trường lao động theo hướng bền vững, trở thành động lực quan trọng trong xây dựng và phát triển kinh tế – xã hội của Thủ đô.

================ Bài 7. Đô thị hóa

? mục I

Câu hỏi mục I trang 38 SGK Địa lí 12, Cánh diều

Dựa vào thông tin bài học, hãy trình bày đặc điểm đô thị hoá ở nước ta.

Phương pháp giải:

Phân tích thông tin SGK Địa lí 12, trang 37 – 38.

Lời giải chi tiết:

– Lịch sử đô thị hoá:

+ Đô thị cổ đầu tiên là Cổ Loa, ra đời vào thế kỉ thứ III TCN, là kinh đô nhà nước Âu Lạc. Trong thời phong kiến, các đô thị có chức năng chủ yếu là hành chính, thương mại, quân sự và được hình thành ở những nơi thuận lợi về vị trí địa lí: thành Thăng Long (thế kỉ XI); Phú Xuân, Hội An, Đà Nẵng, Phố Hiến (thế kỉ XVI – XVIII).

+ Thời kì Pháp thuộc, nước ta có thêm một số đô thị lớn với chức năng chủ yếu là hành chính và quân sự: Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định,…

+ Từ Cách mạng tháng Tám đến năm 1975, quá trình đô thị hoá diễn ra chậm, tỉ lệ dân thành thị và số lượng đô thị tăng chậm.

+ Từ năm 1975 đến nay, quá trình đô thị hoá ở nước ta đã có những chuyển biến tích cực, đặc biệt là từ sau khi thực hiện công cuộc Đổi mới, quá trình đô thị hoá đã diễn ra nhanh.

– Tỉ lệ dân thành thị và số dân thành thị liên tục tăng lên. Năm 2021, nước ta có 36,6 triệu dân thành thị, chiếm 37,1 % dân số cả nước.

– Không gian đô thị và lối sống đô thị:

+ Không gian đô thị được mở rộng, đặc biệt là các đô thị lớn: Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh, Cần Thơ,…

+ Cảnh quan đô thị hiện đại và văn minh. Hai vùng đô thị là Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh đã được hình thành, đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế – xã hội ở nước ta.

+ Trong những năm gần đây, nước ta đang phát triển các chuỗi và chùm đô thị tạo mối liên kết trong mỗi vùng và trên cả nước như chuỗi đô thị Đà Nẵng, Hội An, Tam Kỳ, Quảng Ngãi, Quy Nhơn hay chùm đô thị Cần Thơ, Vĩnh Long, Cao Lãnh, Long Xuyên.

+ Lối sống thành thị ngày càng phổ biến trong quá trình đô thị hoá. Cảnh quan đô thị sáng – xanh – sạch – đẹp, các dịch vụ nâng cao chất lượng cuộc sống (làm đẹp, chăm sóc sức khoẻ), cách ứng xử và giao tiếp văn minh, phong cách sống hiện đại (giải trí, mua sắm, ẩm thực,…) không chỉ có ở các đô thị mà còn mở rộng về các vùng ven đô, vùng nông thôn đang dần đô thị hoá.

 

? mục II

Câu hỏi mục II trang 39 SGK Địa lí 12, Cánh diều

Dựa vào thông tin bài học và hình 6.1, hãy trình bày sự phân bố mạng lưới đô thị ở nước ta.

Phương pháp giải:

Phân tích thông tin SGK Địa lí 12, trang 38 – 39.

Lời giải chi tiết:

– Năm 2021, nước ta có tổng số 479 đô thị các loại, trong đó có 2 đô thị loại đặc biệt (Hà Nội

và Thành phố Hồ Chí Minh), 22 đô thị loại I, 33 đô thị loại II, 47 đô thị loại III, còn lại là thị loại IV và loại V.

– Mạng lưới đô thị phân bố rộng khắp các vùng trên cả nước. Các đô thị loại I và II tập trung chủ yếu ở vùng Đồng bằng sông Hồng, vùng Đông Nam Bộ và dọc theo các tuyến giao thông huyết mạch: quốc lộ 1, 18, 5,…

 

? mục III

Dựa vào thông tin bài học, hãy phân tích ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực của đô thị hoá đến phát triển kinh tế, xã hội.

Phân tích thông tin SGK Địa lí 12, trang 39.

Phương pháp giải:

– Đô thị hoá ở nước ta có ảnh hưởng tích cực đến phát triển kinh tế – xã hội.

+ Các đô thị, đặc biệt là các đô thị lớn (Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh) hằng năm đóng góp tỉ lệ lớn vào ngân sách Nhà nước, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

+ Sự hình thành các khu đô thị mới với thiết kế hạ tầng đồng bộ, hiện đại, đầy đủ tiện ích đã góp phần làm thay đổi bộ mặt của đất nước, tạo cơ hội thu hút vốn đầu tư từ bên ngoài.

+ Đô thị hoá đã thu hút lực lượng lao động và dân cư khá lớn về các đô thị, tạo nên thị trường tiêu thụ rộng lớn, đồng thời giải quyết được nhiều việc làm và nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.

+ Từ đô thị, lối sống văn minh hiện đại lan toả về vùng nông thôn.

+ Đô thị đóng góp lớn trong việc thực hiện các hoạt động an sinh xã hội, giảm nghèo và liên kết với vùng nông thôn để đảm bảo an ninh quốc phòng.

– Tuy nhiên, đô thị hoá diễn ra nhanh ở một số đô thị mang tính tự phát đã gây ra sức ép đối với vấn đề việc làm, nhà ở, môi trường, giáo dục, y tế và an sinh xã hội.

Luyện tập

Câu hỏi Luyện tập trang 39 SGK Địa lí 12, Cánh diều

Dựa vào hình 6.1, hãy hoàn thành bảng thông tin về 5 đô thị theo mẫu dưới đây và nhận xét về đô thị hoá ở nước ta.

@

Phương pháp giải:

Phân tích thông tin SGK Địa lí 12, trang 31.

Lời giải chi tiết:

@

Nhận xét:

– Năm 2021, nước ta đã hình thành được 2 đô thị loại đặc biệt (Hà Nội, TP Hồ Chí Minh), 22 đô thị loại I, 33 đô thị loại II, 47 đô thị loại III, còn lại là đô thị loại IV, loại V.

– Mạng lưới đô thị phân bố rộng khắp các vùng trên cả nước.

– Các đô thị loại I và II tập trung chủ yếu ở vùng Đồng bằng sông Hồng, Đông Nam Bộ, dọc theo các tuyến giao thông huyết mạch: quốc lộ 1, 18, 5,…

Vận dụng

Câu hỏi Vận dụng trang 39 SGK Địa lí 12, Cánh diều

Thu thập tài liệu và viết một đoạn văn ngắn về ảnh hưởng của đô thị hoá đến vấn đề việc làm ở địa phương em.

Phương pháp giải:

Phân tích thông tin SGK Địa lí 12, trang 39 và liên hệ thực tiễn.

Lời giải chi tiết:

VD: Hà Nội

Hà Nội diễn ra quá trình đô thị hóa với tốc độ cao và ảnh hưởng tích cực tới lao động việc làm. Đô thị hoá đã thu hút lực lượng lao động và dân cư khá lớn về các đô thị, tạo nên thị trường tiêu thụ rộng lớn, đồng thời giải quyết được nhiều việc làm và nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân. Đồng thời, đô thị hóa phát triển xã hội và nâng cao trình độ dân trí, thay đổi tư duy kinh tế hàng hóa của người dân, tạo điều kiện để nâng cao chất lượng lao động cho các ngành kinh tế.

================ Bài 8. Thực hành: Viết báo cáo về dân số, lao động và việc làm, đô thị hóa

Nhiệm vụ 1

Nhiệm vụ 1 trang 40 SGK Địa lí 12, Cánh diều

Thu thập thông tin và viết báo cáo về Dân cư: Mất cân bằng giới tính khi sinh.

Phương pháp giải:

Phân tích thông tin từ các nguồn trong SGK Địa lí 12, trang 40 và liên hệ thực tiễn.

Lời giải chi tiết:

Gợi ý:

1. Khái niệm và hiện trạng

Mất cân bằng giới tính khi sinh là số trẻ trai sinh ra còn sống cao hơn hoặc thấp hơn ngưỡng bình thường so với 100 trẻ gái. Mất cân bằng giới tính khi sinh xảy ra khi tỷ số giới tính nam khi sinh lớn hơn 107 hoặc nhỏ hơn 103 so với 100 trẻ nữ.

Theo số liệu mới nhất của Tổng cục Thống kê, năm 2022, tỷ số mất cân bằng giới tính khi sinh ở nước ta là 112,1 trẻ trai trên 100 trẻ gái, tương đương 2 năm trước đó. Cả nước có 21 tỉnh, thành phố có tỷ số giới tính khi cao hơn mức trung bình cả nước.

Một số địa phương có tỷ số này cao như Sơn La (117), Nghệ An (116,6), Hà Nội (112)… Trong khi đó, nhiều tỉnh miền Tây Nam Bộ có tỷ số dưới 108.

 

@

2. Một số nguyên nhân

@

3. Hệ lụy của mất cân bằng giới tính khi sinh

Tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh có tác động rất lớn đến cơ cấu, chất lượng dân số và kéo theo đó là những hệ lụy cho sự phát triển bền vững của quốc gia, dân tộc. Mất cân bằng giới tính khi sinh sẽ dẫn đến thiếu hụt phụ nữ và “dư thừa” đàn ông, đặc biệt là ở độ tuổi kết hôn.

Ngoài ra, tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh làm tăng thêm sự bất bình đẳng giới: Nhiều phụ nữ phải kết hôn sớm hơn, tỷ lệ ly hôn và tái hôn của phụ nữ sẽ tăng cao, gia tăng sự bất bình đẳng giới về mọi mặt chính trị, kinh tế xã hội và gia đình, tình trạng bạo hành giới, bất bình đẳng giới, các tệ nạn xã hội gia tăng như: Mại dâm, HIV/AIDS, buôn bán phụ nữ, trẻ em, tội phạm xuyên quốc gia. Vấn đề an ninh trật tự, an toàn xã hội bị đe dọa.

Như vậy, tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh có tác động, hệ lụy lâu dài, có khi từ đời này sang đời khác nếu không có giải pháp quyết liệt, triệt để ngay từ bây giờ thì thế hệ tương lai sẽ gánh chịu hậu quả nặng nề.

4. Giải pháp

Để giảm thiểu tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh chúng ta cần phải:

– Chấp hành nghiêm túc các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về công tác Dân số – Sức khỏe sinh sản, nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi dưới mọi hình thức.

– Giải quyết tất cả các hình thức phân biệt đối xử về giới, bao gồm các vấn đề liên quan đến đăng ký đất đai, bạo lực giới, hôn nhân và lựa chọn sinh sản, và thừa kế.

– Ban hành các chính sách liên quan đến mức sinh một cách linh hoạt, phù hợp với các nguyên tắc của Hội nghị Quốc tế về Dân số và Phát triển (ICPD), theo đó các cá nhân và các cặp vợ chồng có thể lựa chọn một cách tự do và có trách nhiệm về số con, khoảng cách giữa các lần sinh và thời điểm sinh con.

– Xây dựng cơ chế giám sát và đánh giá nhằm đánh giá các can thiệp về tỉ số giới tính khi sinh và lựa chọn giới tính trên cơ sở định kiến giới.

– Phổ biến rộng rãi các phát hiện trong báo cáo chuyên khảo Tổng điều tra về tỉ số giới tính khi sinh nhằm nâng cao nhận thức của người dân.

Nguồn tham khảo:

– Tổng cục Thống kê: https://www.gso.gov.vn

– Niên giám thống kê Việt Nam năm 2021: https://www.gso.gov.vn/du-lieu-va-so-lieu-thong-ke/2022/08/nien-giam-thong-ke-2021

– Quỹ Dân số Liên hợp quốc: https://vietnam.unfpa.org/vi

 

Nhiệm vụ 2

Nhiệm vụ 2 trang 40 SGK Địa lí 12, Cánh diều

Thu thập thông tin và viết báo cáo về Lao động và việc làm: Định hướng nghề nghiệp của học sinh trong tương lai.

Phương pháp giải:

Phân tích thông tin từ các nguồn trong SGK Địa lí 12, trang 40 và liên hệ thực tiễn.

Lời giải chi tiết:

Gợi ý:

@

 

Nhiệm vụ 3

Nhiệm vụ 3 trang 40 SGK Địa lí 12, Cánh diều

Thu thập thông tin và viết báo cáo về Đô thị hoá: Ảnh hưởng của đô thị hoá đến cơ cấu lao động hoặc môi trường ở địa phương.

Phương pháp giải:

Phân tích thông tin từ các nguồn trong SGK Địa lí 12, trang 40 và liên hệ thực tiễn.

Lời giải chi tiết:

VD: Hà Nội

Gợi ý:

Ảnh hưởng của đô thị hóa tới ô nhiễm không khí ở TP. Hà Nội

1. Nguyên nhân

Hoạt động sản xuất công nghiệp được coi là một trong những nguồn chính gây ô nhiễm môi trường không khí ở Hà Nội. Kết quả điều tra 400 cơ sở công nghiệp thì có tới gần 200 cơ sở có tiềm năng thải các chất thải gây ô nhiễm không khí, trong đó chủ yếu là các cơ sở công nghiệp cũ với công nghệ lạc hậu và hầu như chưa có thiết bị xử lý khí thải độc hại. Trước đây, các cơ sở này nằm ở ngoại thành hay ven nội, thì nay đã nằm ngay trong nội thành, giữa các khu dân cư đông đúc (do quá trình mở rộng ranh giới đô thị).

Các hoạt động giao thông vận tải cũng là nguyên nhân gây ô nhiễm không khí, đặc biệt là sự tăng lên nhanh chóng số lượng phương tiện cùng với quá trình đô thị hóa (phát triển kinh tế và mở rộng quy mô dân số, làm tăng nhu cầu đi lại). Theo số liệu của Sở Giao thông vận tải thành phố Hà Nội, đến tháng 11-2023, thành phố Hà Nội có hơn 8 triệu phương tiện tham gia giao thông, trong đó có 1,2 triệu xe ô tô, 0,2 triệu xe điện và 6,7 triệu xe máy. Trong giai đoạn từ năm 2019 – 2022 tốc độ tăng trưởng phương tiện giao thông bình quân trên 10%/năm đối với xe ô tô và 3% đối với xe máy, ngoài ra giao thông Thủ đô còn có sự tham gia của hàng triệu phương tiện đến từ các tỉnh, thành khác. Theo đánh giá của các chuyên gia môi trường, ô nhiễm không khí ở đô thị do giao thông gây ra chiếm tỷ lệ khoảng 70%.

Đô thị hóa diễn ra mạnh với các hoạt động xây dựng mới, sửa chữa và cải tạo nhà ở; mở rộng và nâng cấp hệ thống giao thông. Theo số liệu thống kê, trên địa bàn Hà Nội luôn có trên 1.000 công trình xây dựng lớn nhỏ được thi công; mỗi tháng có khoảng 10.000 m2 đường bị đào bới để thi công các công trình hạ tầng kỹ thuật. Các hoạt động xây dựng này thường xuyên phát tán bụi vào môi trường, khiến cho tình trạng ô nhiễm không khí thêm trầm trọng.

Bên cạnh đó, hoạt động sinh hoạt của nhân dân cũng ảnh hưởng không nhỏ đến môi trường không khí đun nấu bằng than, dầu, đặc biệt là than tổ ong, ước tính góp vào khoảng 10% chất thải gây ô nhiễm môi trường không khí ở Hà Nội.

2. Hiện trạng môi trường không khí

Ô nhiễm bụi: Hà Nội bị ô nhiễm bụi tới mức báo động. Tại khu vực nội thành, chất lượng môi trường không khí có biểu hiện suy thoái. Nồng độ bụi tăng rõ rệt và đều vượt quá tiêu chuẩn cho phép. Đặc biệt, tại các nút giao thông, nồng độ bụi cao hơn tiêu chuẩn cho phép 2-2,5 lần. Kết quả quan trắc môi trường không khí tại các khu, cụm công nghiệp cũng cho thấy:  Nồng độ bụi lơ lửng tại hầu hết các khu vực đều có xu hướng gia tăng liên tục, vượt quá chỉ tiêu cho phép 2,5-4,5 lần.

Ô nhiễm khí độc hại SO2, CO, NO2: Theo số liệu của Sở Tài nguyên, Môi trường và Nhà đất Hà Nội, nồng độ khí SO2, NO2, CO trong các khu dân cư đô thị ở nội và ngoại thành đều nhỏ hơn tiêu chuẩn, tức là chưa có hiện tượng ô nhiễm khí độc hại. Tuy nhiên, ở một số nút giao thông lớn trong thành phố như Ngã Tư Sở, Ngã Tư Vọng, Ngã tư Kim Liên… nồng độ CO đang có xu hướng tăng và ở mức xấp xỉ giới hạn cho phép.

Ô nhiễm tiếng ồn: Trong thời gian gần đây, tiếng ồn giao thông ở Hà Nội có xu hướng tăng do sự phát triển mạnh mẽ các phương tiện vận tải. Mặc dù thành phố đã có một số biện pháp bố trí phân luồng giao thông, cải tạo và nâng cấp một số tuyến đường, cấm hoạt động các loại xe lam, xe công nông là những phương tiện gây tiếng ồn lớn nhưng tiếng ồn giao thông vẫn chưa có xu hướng giảm.

3. Giải pháp nhằm hạn chế ô nhiễm

Cần quy hoạch các khu, cụm công nghiệp gắn liền với quy hoạch phát triển của thành phố.

Đẩy mạnh xây dựng và ban hành áp dụng phí bảo vệ môi trường đối với khí thải – một công cụ kinh tế buộc các đối tượng gây ô nhiễm phải giảm thiểu các nguồn thải ra môi trường.

Xây dựng cơ chế khuyến khích, thúc đẩy các cơ sở sản xuất áp dụng hệ thống tiêu chuẩn quốc tế về môi trường ISO 14000.

Tăng cường nâng cao nhận thức cho cộng đồng về tầm quan trọng của chất lượng môi trường không khí đối với sức khoẻ và chất lượng sống; công khai các thông tin, số liệu liên quan đến tình hình ô nhiễm không khí và các nguồn gây ô nhiễm không khí trên các phương tiện truyền thông để nâng cao ý thức của người dân trong bảo vệ môi trường không khí.

Ưu tiên phát triển giao thông công cộng, đặc biệt là các phương tiện giao thông công cộng hiện đại, không gây ô nhiễm.

Hoàn thiện và phát triển mạng lưới đường bộ, đảm bảo giao thông an toàn, thuận tiện, không ách tắc và ít gây ô nhiễm môi trường.

Thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật liên quan đến phát thải của các phương tiện giao thông. Tăng diện tích cây xanh ở nội và ngoại thành để giảm thiểu ô nhiễm bụi và tiếng ồn trong thành phố.

Tích cực thực hiện các biện pháp tuyên truyền, khuyến khích cộng đồng sử dụng các nhiên liệu sạch trong sinh hoạt thay cho sử dụng dầu, than, củi… Đồng thời, nâng cấp chất lượng đường giao thông đô thị tại các khu dân cư, thành lập các đội vệ sinh đường phố…

////////////////////////Chương 3. Địa lí các ngành kinh tế

================ Bài 9. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế

? mục I

Câu hỏi mục I trang 41 SGK Địa lí 12, Cánh diều

Dựa vào thông tin bài học, hãy phân tích ý nghĩa của sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nước ta.

Phương pháp giải:

Phân tích thông tin SGK Địa lí 12, trang 41.

Lời giải chi tiết:

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế có ý nghĩa quan trọng trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, phát triển đất nước nhanh và bền vững.

– Phát triển nền kinh tế trên cơ sở khai thác hợp lí các nguồn lực nhằm đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế cao theo hướng phát triển bền vững.

– Hình thành cơ cấu kinh tế hợp lí theo ngành, theo thành phần kinh tế và theo lãnh thổ, đáp ứng yêu cầu đổi mới mô hình tăng trưởng theo chiều sâu, dựa vào khoa học – công nghệ hiện đại, đổi mới sáng tạo.

– Tận dụng hiệu quả các cơ hội của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư gắn với quá trình hội nhập quốc tế, phát triển kinh tế số, xã hội số, nâng cao năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh, nâng cao chất lượng cuộc sống.

– Phát triển hài hoà giữa kinh tế với văn hoá, xã hội, bảo vệ môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu.

 

? mục II

Câu hỏi mục II trang 42 SGK Địa lí 12, Cánh diều

Dựa vào thông tin bài học, hãy chứng minh và giải thích sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nước ta theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.

Phương pháp giải:

Phân tích thông tin SGK Địa lí 12, trang 42.

Lời giải chi tiết:

Cơ cấu kinh tế nước ta có sự chuyển dịch mạnh mẽ theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá và được thể hiện rõ nhất ở:

– Cơ cấu ngành kinh tế:

+ Các ngành có tốc độ tăng trưởng cao so với nhiều quốc gia trong khu vực và trên thế giới.

+ GDP chuyển dịch theo hướng tăng tỉ trọng các ngành công nghiệp, xây dựng và dịch vụ.

→ Sự chuyển dịch này đã dẫn đến sự chuyển dịch cơ cấu lao động trong các ngành kinh tế.

– Cơ cấu thành phần kinh tế: Chuyển dịch cơ cấu theo thành phần kinh tế với nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế cùng phát triển theo mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

– Cơ cấu lãnh thổ kinh tế:

+ Trên phạm vi cả nước đã hình thành 6 vùng kinh tế, các vùng kinh tế trọng điểm và vùng kinh tế động lực.

+ Lãnh thổ sản xuất các ngành có sự chuyển dịch: đẩy mạnh xây dựng các khu công nghiệp tập trung, hình thành các vùng chuyên canh sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản trên cơ sở điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội từng vùng → chuyển dịch cơ cấu hàng hoá xuất khẩu.

– Phát triển bền vững: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế hướng đến mục tiêu phát triển bền vững, bảo vệ môi trường trong phát triển các ngành kinh tế và quy hoạch lãnh thổ.

 

? mục III 1

Câu hỏi mục III.1 trang 43 SGK Địa lí 12, Cánh diều

Dựa vào thông tin bài học, hãy:

– Chứng minh sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở nước ta.

– Giải thích nguyên nhân của sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở nước ta.

Phương pháp giải:

Phân tích thông tin SGK Địa lí 12, trang 42 – 43.

Lời giải chi tiết:

Cơ cấu ngành kinh tế nước ta có sự chuyển dịch mạnh mẽ theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

– Cơ cấu GDP chuyển dịch theo hướng tăng tỉ trọng các ngành công nghiệp, xây dựng và dịch vụ, giảm tỉ trọng ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản. Cụ thể:

+ Tỉ trọng ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản giảm từ 15,4% (2010) xuống còn 12,6% (2021), giảm 2,8%.

+ Tỉ trọng ngành công nghiệp, xây dựng tăng từ 33% (2010) lên 37,5% (2021), tăng 4,5%.

+ Tỉ trọng ngành dịch vụ tăng từ 40,6% (2010) lên 41,2% (2021), tăng 0,6%.

– Nguyên nhân:

+ Đây là xu hướng chuyển dịch tích cực, nhằm thích nghi và hội nhập với thị trường khu vực và thế giới.

+ Nhà nước đã đề ra đường lối phát triển công nghiệp, đặc biệt là đường lối công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong giai đoạn hiện nay.

+ Chịu sự tác động của thị trường, nhân tố điều tiết sản xuất, những thay đổi của nhu cầu thị trường ảnh hưởng nhiều đến sản xuất từ đó làm thay đổi cơ cấu ngành và sản phẩm.

+ Chịu tác động của các nguồn lực kinh tế – xã hội, nguồn lực tự nhiên.

? mục III 2

Câu hỏi mục III.2 trang 44 SGK Địa lí 12, Cánh diều

Dựa vào thông tin bài học, hãy chứng minh và giải thích sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ ở nước ta.

Phương pháp giải:

Phân tích thông tin SGK Địa lí 12, trang 44.

Lời giải chi tiết:

– Sự chuyển dịch:

+ Cả nước hình thành 6 vùng kinh tế và 4 vùng kinh tế trọng điểm, phát triển 4 vùng động lực, các cực tăng trưởng quốc gia. Lựa chọn các đô thị có lợi thế đặc biệt để xây dựng các trung tâm kinh tế, đồng thời có chính sách phù hợp để phát triển khu vực vùng sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo nhằm góp phần ổn định chính trị, giữ vững an ninh quốc phòng.

+ Tổ chức không gian các ngành kinh tế thay đổi theo hướng hiện đại. Trong nông nghiệp hình thành các vùng sản xuất tập trung quy mô lớn các sản phẩm chủ lực. Trong công nghiệp thành lập và đi vào hoạt động các khu công nghiệp, khu chế xuất. Trong dịch vụ hình thành các khu vực động lực phát triển du lịch, các trung tâm du lịch cấp quốc gia và vùng; các trung tâm dịch vụ, thương mại, tài chính, ngân hàng mang tầm khu vực và thế giới.

– Nguyên nhân: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ nhằm phát huy tối đa lợi thế của các vùng, tăng cường tính liên kết nội vùng và liên vùng, hình thành cơ cấu lãnh thổ hợp lí, tạo không gian phát triển mới.

? mục III 3a

Câu hỏi mục III.3a trang 45 SGK Địa lí 12, Cánh diều

Dựa vào thông tin bài học, hãy chứng minh và giải thích sự chuyển dịch cơ cấu theo thành phần kinh tế ở nước ta.

Phương pháp giải:

Phân tích thông tin SGK Địa lí 12, trang 44 – 45

Lời giải chi tiết:

– Cơ cấu theo thành phần kinh tế ở nước ta chuyển dịch theo hướng giảm tỉ trọng kinh tế Nhà nước, tăng tỉ trọng khu vực ngoài Nhà nước và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài. Cụ thể:

+ Khu vực kinh tế Nhà nước xu hướng giảm tỉ trọng từ 29,3% (2010) xuống còn 21,2% (2021), giảm 8,1%.

+ Khu vực kinh tế ngoài Nhà nước chiếm tỉ trọng cao và tăng từ 43% (2010) lên 50,1% (2021), tăng 7,1%.

+ Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài có tỉ trọng nhỏ hơn và tăng từ 15,2% (2010) lên 20% (2021), tăng 4,8%.

– Nguyên nhân: Chủ yếu do phát triển nền kinh tế thị trường, tăng cường mở rộng hợp tác với bên ngoài (hội nhập toàn cầu), khuyến khích sự đầu tư của các doanh nghiệp trong và ngoài nước.

? mục III 3b

Câu hỏi mục III.3b trang 45 SGK Địa lí 12, Cánh diều

Dựa vào thông tin bài học, hãy nêu và đánh giá vai trò của mỗi thành phần kinh tế ở nước ta. Nêu ví dụ cụ thể.

Phương pháp giải:

Phân tích thông tin SGK Địa lí 12, trang 45.

Lời giải chi tiết:

Các thành phần kinh tế có vai trò khác nhau, có mối quan hệ và tác động lẫn nhau, hỗ trợ nhau cùng phát triển.

– Kinh tế Nhà nước là công cụ, lực lượng vật chất quan trọng để Nhà nước ổn định kinh tế vĩ mô, định hướng và điều tiết, dẫn dắt, thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội, khắc phục các điểm yếu của cơ chế thị trường.

– Kinh tế ngoài Nhà nước:

+ Kinh tế tập thể, hợp tác xã: cung cấp dịch vụ cho các thành viên, liên kết phối hợp sản xuất kinh doanh, bảo vệ quyền lợi và tạo điều kiện để các thành viên nâng cao năng suất, hiệu quả sản xuất và phát triển bền vững.

+ Kinh tế tư nhân: động lực quan trọng của nền kinh tế, được tạo mọi điều kiện để phát triển; được hỗ trợ đổi mới, sáng tạo, hiện đại hoá công nghệ, nâng cao năng suất lao động; được khuyến khích hình thành, phát triển những tập đoàn kinh tế tư nhân lớn, có tiềm lực mạnh, có sức cạnh tranh cao.

– Khu vực kinh tế có vốn dầu tư nước ngoài giữ vai trò lớn trong huy động nguồn vốn đầu tư, công nghệ, phương thức quản lí hiện đại, mở rộng thị trường xuất khẩu.

Luyện tập

Câu hỏi Luyện tập trang 45 SGK Địa lí 12, Cánh diều

Dựa vào bảng 9, hãy:

a) Vẽ biểu đồ miền thể hiện sự chuyển dịch cơ cấu theo thành phần kinh tế ở nước ta giai đoạn 2010 – 2021.

b) Phân tích ý nghĩa của sự chuyển dịch đó.

Phương pháp giải:

Vẽ và nhận xét biểu đồ.

Lời giải chi tiết:

a) Vẽ biểu đồ

@

Biểu đồ thể hiện sự chuyển dịch cơ cấu theo thành phần kinh tế

ở nước ta giai đoạn 2010 – 2021

b) Ý nghĩa

– Cơ cấu theo thành phần kinh tế ở nước ta chuyển dịch theo hướng giảm tỉ trọng kinh tế Nhà nước, tăng tỉ trọng khu vực ngoài Nhà nước và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài.

– Nguyên nhân: Chủ yếu do phát triển nền kinh tế thị trường, tăng cường mở rộng hợp tác với bên ngoài (hội nhập toàn cầu), khuyến khích sự đầu tư của các doanh nghiệp trong và ngoài nước.

– Đây là sự chuyển dịch tích cực, phù hợp với đường lối phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Mặc dù giảm tỉ trọng nhưng kinh tế Nhà nước vẫn bao trùm các ngành kinh tế then chốt, gắn liền với việc quản lý tài nguyên thiên nhiên, an ninh quốc phòng và các lĩnh vực quan trọng khác của đất nước như dầu khí, năng lượng, vật liệu xây dựng, hóa chất, cơ khí.

Vận dụng

Câu hỏi Vận dụng trang 45 SGK Địa lí 12, Cánh diều

Thu thập tài liệu, viết báo cáo ngắn về một trong các nội dung chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở huyện, thị xã, thành phố em đang sinh sống.

Phương pháp giải:

Phân tích thông tin SGK Địa lí 12 và liên hệ thực tiễn

Lời giải chi tiết:

VD: Chuyển dịch cơ cấu theo ngành ở Thanh Hóa giai đoạn 2010 – 2018.

Cơ cấu kinh tế theo ngành của Thanh Hóa chuyển dịch theo hướng tăng tỉ trọng công nghiệp và dịch vụ, giảm tỉ trọng khu vực nông – lâm – thủy sản. Trong giai đoạn 2010 – 2018, tỉ trọng ngành công nghiệp xây dựng tăng 8%; tỉ trọng của ngành nông nghiệp giảm xuống 11%.

@

Như vậy, trong thời gian qua, cơ cấu kinh tế Thanh Hóa chuyển dịch từ khu vực nông lâm ngư nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ. Trong ngành nông nghiệp, các sản phẩm nông nghiệp chăn nuôi và thủy sản tăng tỉ trọng. Công nghiệp khai thác giảm tỉ trọng và công nghiệp chế biến tăng tỉ trọng, đặc biệt các sản phẩm công nghiệp lọc hóa dầu, dệt may, điện tử. Tỉ trọng ngành dịch vụ tăng nhanh như du lịch, dịch vụ cảng biển.

Nhìn chung, cơ cấu ngành kinh tế của tỉnh Thanh Hóa đã có sự chuyển dịch theo hướng hiện đại hóa, nhưng sự chuyển dịch còn diễn ra chậm, chưa đáp ứng được yêu cầu. Việc ứng dụng khoa học công nghệ còn chưa rộng rãi, năng suất, hiệu quả, sức cạnh tranh thấp dẫn đến năng lực cạnh tranh nền kinh tế còn thấp.

================ Bài 10. Vấn đề phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản

? mục I

Câu hỏi mục I trang 46 SGK Địa lí 12, Cánh diều

Dựa vào thông tin bài học, hãy khái quát vai trò của nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản đối với công nghiệp hoá, hiện đại hoá và xây dựng nông thôn mới ở nước ta.

Phương pháp giải:

Phân tích thông tin SGK Địa lí 12, trang 46.

@

 

? mục II 1

Câu hỏi mục II.1 trang 48 SGK Địa lí 12, Cánh diều

Dựa vào thông tin bài học, hãy:

– Phân tích thế mạnh và hạn chế đối với phát triển nền nông nghiệp ở nước ta.

– Nêu ví dụ cụ thể để minh hoạ cho thế mạnh và hạn chế đó.

Phương pháp giải:

@

 

? mục II 2

Câu hỏi mục II.2 trang 49 SGK Địa lí 12, Cánh diều

Dựa vào thông tin bài học, hãy trình bày sự chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp của nước ta.

Phương pháp giải:

Phân tích thông tin SGK Địa lí 12, trang 48 – 49.

Lời giải chi tiết:

– Cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp có sự chuyển dịch theo hướng: giảm tỉ trọng ngành trồng trọt, tăng tỉ trọng ngành chăn nuôi và dịch vụ nông nghiệp.

+ Nội bộ ngành trồng trọt chuyển dịch theo hướng tăng tỉ trọng giá trị sản xuất của các cây trồng có lợi thế so sánh và nhu cầu của thị trường (cây công nghiệp, cây ăn quả nhiệt đới, lúa gạo chất lượng cao). Các cây trồng mới có triển vọng như: cây dược liệu, cây cảnh, nấm,… được ưu tiên chú trọng phát triển.

+ Trong ngành chăn nuôi, tỉ trọng các ngành có tiềm năng và thị trường lớn như thịt gia cầm, trứng, sữa có xu hướng tăng; tỉ trọng ngành chăn nuôi lợn và gia súc lớn được duy trì.

– Phát triển mạnh theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung, quy mô lớn, tăng cường áp dụng khoa học – công nghệ. Nhiều hình thức sản xuất nông nghiệp mới được hình thành (nông nghiệp xanh, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp công nghệ cao,…).

– Phân bố sản xuất nông nghiệp thay đổi phù hợp với điều kiện sinh thái, dưới tác động của khoa học – công nghệ và thu hút đầu tư.

VD: Vùng chuyên canh cây công nghiệp ở Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, cây lương thực, thực phẩm ở Đồng bằng sông Cửu Long, Đồng bằng sông Hồng…

? mục II 3.1

Câu hỏi mục II.3.1 trang 52 SGK Địa lí 12, Cánh diều

Dựa vào thông tin và hình 10.2, hãy trình bày về tình hình phát triển và phân bố ngành trồng trọt của nước ta.

@

Phương pháp giải:

Phân tích thông tin SGK Địa lí 12, trang 49 – 52.

Lời giải chi tiết:

– Trồng trọt hiện là ngành sản xuất chính trong nông nghiệp ở nước ta, năm 2021, giá trị sản xuất của trồng trọt chiếm 60,8% giá trị sản xuất nông nghiệp của cả nước.

– Cơ cấu ngành trồng trọt ở nước ta khá đa dạng, bao gồm: cây hàng năm (cây lương thực có hạt, cây công nghiệp hàng năm, cây rau đậu); cây lâu năm (cây công nghiệp lâu năm, cây ăn quả) và một số cây trồng khác (nấm, cây dược liệu, cây cảnh,…).

* Cây lương thực:

– Lúa là cây trồng chính ngành sản xuất lương thực, chiếm 88,9 % diện tích cây lương thực có hạt nước ta (2021).

– Diện tích trồng lúa ở nước ta có xu hướng giảm, song năng suất và sản lượng vẫn tăng do sử dụng nhiều giống lúa mới cao sản, chất lượng cao và việc áp dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật trong canh tác.

– Cho đến nay, Việt Nam vẫn là nước xuất khẩu lúa gạo hàng đầu trên thế giới.

– Đồng bằng sông Cửu Long là vùng sản xuất lúa và xuất khẩu gạo trọng điểm của cả nước. Năm 2021, vùng chiếm hơn 53% diện tích và hơn 55% sản lượng cả nước.

* Cây rau đậu:

– Rau đậu là cây trồng có diện tích tăng nhanh ở nước ta, từ 970,4 nghìn ha (2010) lên 1127,4 nghìn ha (2021) do nhu cầu của thị trường ngày càng lớn.

– Cây rau đậu được trồng rộng khắp ở các địa phương trên cả nước.

– Các tỉnh có diện tích và sản lượng cây rau đậu lớn: Hà Nội, Hải Dương, Thanh Hoá, Nghệ An, Lâm Đồng, Tiền Giang,…

– Lâm Đồng trồng rau lớn nhất cả nước.

* Cây công nghiệp:

– Cây công nghiệp ở nước ta chủ yếu là cây công nghiệp nhiệt đới (cà phê, cao su, hồ tiêu,…) và một số cây có nguồn gốc cận nhiệt (chè, hồi, quế,…).

– Diện tích cây công nghiệp lâu năm chiếm hơn 80 % tổng diện tích cây công nghiệp của cả nước năm 2021.

– Việc đẩy mạnh sản xuất cây công nghiệp lâu năm đã đưa nước ta trở thành nước xuất khẩu hàng đầu thế giới về một số sản phẩm: cà phê, cao su, điều, hồ tiêu, chè,…

– Trên cả nước đã hình thành một số vùng chuyên canh cây công nghiệp lâu năm.

+ Cà phê, hồ tiêu được trồng nhiều ở Tây Nguyên, Đông Nam Bộ,…

+ Cao su và điều được trồng nhiều ở Đông Nam Bộ và Tây Nguyên.

+ Chè được phát triển chủ yếu ở Trung du và miền núi Bắc Bộ, Tây Nguyên.

– Cây công nghiệp hàng năm chủ yếu: mía, lạc, đậu tương.

+ Mía được trồng nhiều ở Đồng bằng sông Cửu Long, Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung.

+ Lạc được trồng nhiều ở Bắc Trung Bộ và một phần của Tây Nguyên, Đông Nam Bộ.

+ Đậu tương được trồng nhiều ở Trung du và miền núi Bắc Bộ, Đông Nam Bộ.

– Các cây trồng khác (đay, cói, dâu tằm, thuốc lá) có diện tích không đáng kể và xu hướng ngày càng thu hẹp dần.

– Cây ăn quả được phát triển khá mạnh ở nước ta trong những năm gần đây do mang lại hiệu quả kinh tế cao.

– Các cây ăn quả chính bao gồm: chuối, xoài, vải, chôm chôm, nhãn, cam, quýt, bưởi,…

– Vùng trồng cây ăn quả lớn nhất hiện nay là Đồng bằng sông Cửu Long, tiếp đến là Trung du và miền núi Bắc Bộ, Đông Nam Bộ.

? mục II 3.2

Câu hỏi mục II.3.2 trang 53 SGK Địa lí 12, Cánh diều

Dựa vào thông tin và hình 10.2, hãy trình bày về tình hình phát triển của ngành chăn nuôi ở nước ta.

Phương pháp giải:

Phân tích thông tin SGK Địa lí 12, trang 51 – 53.

Lời giải chi tiết:

– Chăn nuôi đang từng bước phát triển để trở thành ngành sản xuất quan trọng, chiếm 34,7 % giá trị sản xuất nông nghiệp của cả nước (2021).

– Các vật nuôi chủ yếu: trâu, bò, lợn, dê và gia cầm (gà, vịt,…).

– Hình thức chăn nuôi trang trại áp dụng các tiến bộ khoa học kĩ thuật ngày càng được chú trọng. Các công nghệ về chế biến, giống, thức ăn, thuốc thú y… được đầu tư.

– Chăn nuôi lợn và gia cầm:

+ Đàn lợn có hơn 23 triệu con, chiếm khoảng 60 – 70 % tổng sản lượng thịt các loại (2021).

+ Đàn gia cầm tăng, đạt trên 500 triệu con (2021).

+ Do nhu cầu tiêu dùng trên thị trường tăng mạnh và ứng dụng công nghệ tiên tiến trong phát triển chăn nuôi, gia cầm là nguồn cung cấp sản lượng thịt lớn thứ hai ở nước ta.

+ Đàn lợn và gia cầm được nuôi nhiều ở Đồng bằng sông Hồng, Đồng bằng sông Cửu Long.

– Chăn nuôi trâu, bò:

+ Đàn trâu có xu hướng giảm, có tổng số 2,3 triệu con (2021).

+ Trâu được nuôi nhiều ở Trung du và miền núi Bắc Bộ (trên 1/2 cả nước), Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung (chủ yếu ở Thanh Hoá, Nghệ An). Nghệ An là tỉnh có đàn trâu

nhiều nhất cả nước với hơn 268 nghìn con (2021).

+ Đàn bò có xu hướng tăng nhanh, tổng số lượng là hơn 6 triệu con (2021).

+ Bò được nuôi nhiều ở Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung, Trung du và miền núi Bắc Bộ, Tây Nguyên.

+ Chăn nuôi bò sữa với tổng đàn trên 500 nghìn con, được phát triển ở Đông Nam Bộ, Trung du và miền núi Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung.

+ Các tỉnh, thành phố chăn nuôi bò sữa lớn nhất nước ta: Thành phố Hồ Chí Minh, Nghệ An, Sơn La, Lâm Đồng, Long An, Hà Nội,…

– Chăn nuôi dê, cừu:

+ Chăn nuôi dê, cừu phát triển mạnh ở nước ta trong những năm gần đây do nhu cầu tiêu thụ tăng nhanh.

+ Tổng số dê và cừu tăng từ khoảng 1 triệu con (2010) lên hơn 3 triệu con (2021), trong đó đàn dê là chủ yếu (chiếm trên 90 % tổng đàn dê, cừu).

+ Dê được nuôi tập trung chủ yếu ở Trung du và miền núi Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung.

+ Cừu được nuôi chủ yếu ở Ninh Thuận, Bình Thuận, Khánh Hoà, Bến Tre, …

? mục II 4

Câu hỏi mục II.4 trang 53 SGK Địa lí 12, Cánh diều

Dựa vào thông tin bài học, hãy nêu các xu hướng phát triển trong nông nghiệp của nước ta.

Phương pháp giải:

Phân tích thông tin SGK Địa lí 12, trang 53.

Lời giải chi tiết:

Xu hướng phát triển chính của nông nghiệp nước ta:

– Phát triển nông nghiệp sản xuất hàng hoá, ứng dụng công nghệ cao; phát huy tiềm năng, lợi thế của từng vùng, từng địa phương.

– Phát triển hiệu quả, bền vững theo hướng nâng cao giá trị gia tăng, năng lực cạnh tranh, gắn với đẩy mạnh phát triển công nghiệp chế biến, bảo quản sau thu hoạch và phát triển thị trường nông sản ở cả trong nước và ngoài nước.

– Phát triển nông nghiệp gắn với các dịch vụ du lịch nông nghiệp, nông thôn.

– Phát triển nông nghiệp xanh, hữu cơ, tuần hoàn, ứng phó với biến đổi khí hậu.

? mục III 1

Câu hỏi mục III.1 trang 54 SGK Địa lí 12, Cánh diều

Dựa vào thông tin bài học, hãy phân tích thế mạnh và hạn chế đối với phát triển lâm nghiệp ở nước ta.

Phương pháp giải:

@

? mục III 2

Câu hỏi mục III.2 trang 55 SGK Địa lí 12, Cánh diều

Dựa vào thông tin và hình 10.2, hãy trình bày về tình hình phát triển và phân bố của ngành lâm nghiệp ở nước ta.

@

Phương pháp giải:

@

? mục III 3

Câu hỏi mục III.3 trang 56 SGK Địa lí 12, Cánh diều

Dựa vào thông tin bài học, hãy trình bày về vấn đề quản lí và bảo vệ tài nguyên rừng ở nước ta.

Phương pháp giải:

Phân tích thông tin SGK Địa lí 12, trang 55 – 56.

Lời giải chi tiết:

– Rừng là một tài nguyên quý giá, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với kinh tế, môi trường cũng như sinh kế của hàng triệu người dân.

– Hiện nay, mặc dù tổng diện tích rừng ở nước ta đang tăng lên đáng kể, nhưng tài nguyên rừng vẫn bị suy thoái vì chất lượng rừng chưa thể phục hồi. Do đó, Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản pháp luật liên quan đến lĩnh vực bảo vệ rừng: Luật Đất đai, Luật Bảo vệ môi trường, Luật Đa dạng sinh học, Luật Lâm nghiệp,… nhằm quản lí, bảo vệ và phát triển rừng một cách bền vững, hiệu quả.

– Các nhiệm vụ trọng tâm trong quản lí, bảo vệ rừng hiện nay là:

+ Quản lí, bảo vệ chặt chẽ diện tích rừng tự nhiên hiện có.

+ Hạn chế tối đa chuyển đổi mục đích sử dụng rừng tự nhiên sang mục đích ngoài lâm nghiệp; hoàn thành giao đất, giao rừng, cho thuê rừng gắn với chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp.

– Đẩy mạnh gắn kết giữa bảo tồn và phát triển với sự tham gia tích cực của các bên liên quan trọng quản lí rừng.

– Tăng cường năng lực quản trị rừng cho các chủ rừng; đẩy mạnh ứng dụng khoa học kĩ thuật trong quản lí, giám sát tài nguyên rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng.

? mục IV 1

Câu hỏi mục IV.1 trang 56 SGK Địa lí 12, Cánh diều

Dựa vào thông tin bài học, hãy phân tích các thế mạnh và hạn chế đối với phát triển thuỷ sản ở nước ta.

Phương pháp giải:

Phân tích thông tin SGK Địa lí 12, trang 56.

Lời giải chi tiết:

* Thế mạnh:

– Vùng biển nhiệt đới, nguồn lợi hải sản khá phong phú với hơn 2.000 loài cá (khoảng 100 loài có giá trị kinh tế), hơn 1600 loài giáp xác, 2500 loài thân, 600 loài rong biển.

– Vùng biển nước ta rộng lớn, có nhiều ngư trường trọng điểm: Hải Phòng, Quảng Ninh, Ninh Thuận – Bình Thuận Bà Rịa – Vũng Tàu, Cà Mau Kiên Giang và ngư trường quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa.

– Đường bờ biển dài có nhiều vũng vịnh, đầm phá và cửa sông. Trong vùng biển có hàng nghìn đảo, nhiều đảo ven bờ → phát triển nuôi trồng thuỷ sản. Hệ thống sông suối, kênh rạch, ao hồ, các ô trũng ở vùng đồng bằng → nuôi thả tôm, cả nước ngọt.

– Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa → việc đánh bắt và nuôi trồng diễn ra quanh năm.

– Người lao động có nhiều kinh nghiệm và truyền thống đánh bắt, nuôi trồng thuỷ sản.

– Phương tiện khai thác, bảo quản ngày càng hiện đại → đánh bắt xa bờ.

– Hoạt động dịch vụ hậu cần nghề cá và hoạt động nghiên cứu sản xuất con giống chất lượng cao, chế biến thức ăn được mở rộng.

– Các chính sách quản lí của Nhà nước đối với ngành thuỷ sản (Luật Thuỷ sản, Luật Đa dạng sinh học, Luật Bảo vệ môi trường…) ngày càng được hoàn thiện và chặt chẽ.

– Việc đa dạng hoá thị trường, tận dụng tốt các lợi thế từ những hiệp định thương mại tự do đã giúp cho thị trường của ngành thuỷ sản ngày càng mở rộng.

– Bên cạnh thị trường trong nước và các thị trường truyền thống, các sản phẩm thuỷ sản của

Việt Nam đã thâm nhập vào những thị trường đòi hỏi chất lượng cao: EU, Hoa Kỳ, Nhật Bản,…

* Hạn chế:

– Khí hậu diễn biến thất thường, nhiều thiên tai (bão, gió mùa,…).

– Ô nhiễm môi trường nước (đặc biệt là vùng ven bờ).

– Thị trường tiêu thụ sản phẩm có nhiều biến động.

? mục IV 2

Câu hỏi mục IV.2 trang 57 SGK Địa lí 12, Cánh diều

Dựa vào thông tin và hình 10.2, hãy:

– Trình bày về tình hình phát triển và phân bố ngành thuỷ sản của nước ta.

– Trình bày về sự chuyển dịch cơ cấu ngành thuỷ sản của nước ta.

@

Phương pháp giải:

Phân tích thông tin SGK Địa lí 12, trang 57.

Lời giải chi tiết:

– Giá trị sản xuất ngành thuỷ sản nước ta liên tục tăng. Giá trị sản xuất của ngành chiếm 26,3% giá trị ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản; với tốc độ tăng trưởng bình quân là hơn 6%/năm (2021).

– Nuôi trồng thuỷ sản chiếm tỉ trọng ngày càng cao trong cơ cấu sản lượng và giá trị sản xuất của ngành thuỷ sản.

– Khai thác thủy sản:

+ Sản lượng khai thác thuỷ sản tăng, hoạt động đánh bắt xa bờ được đẩy mạnh nhờ việc áp dụng các công nghệ hiện đại: công nghệ dò và định vị cá, định vị hải đồ, pin mặt trời….

+ Các tỉnh, thành phố ven biển đều đẩy mạnh phát triển khai thác hải sản. Kiên Giang, Cà Mau, Bà Rịa Vũng Tàu, Quảng Ngãi, Bình Định,.. có sản lượng khai thác lớn của cả nước.

– Nuôi trồng thuỷ sản:

+ Các đối tượng nuôi trồng chủ yếu: tôm, cá tra, cá ba sa, rong biển,…

+ Các mô hình nuôi tuần hoàn, nuôi sinh thái (tôm – rừng, tôm – lúa), nuôi công nghiệp đảm bảo an toàn thực phẩm gắn với chỉ dẫn địa lí, truy xuất nguồn gốc được áp dụng rộng rãi.

→ Sản lượng và chất lượng sản phẩm nuôi trồng tăng nhanh.

+ Tôm và cá nước ngọt được nuôi nhiều ở Đồng Tháp, An Giang, Cà Mau, Kiên Giang,…

Luyện tập

Câu hỏi Luyện tập trang 57 SGK Địa lí 12, Cánh diều

Dựa vào bảng 10.1, hãy:

a) Vẽ biểu đồ kết hợp (cột và đường) thể hiện tình hình sản xuất lúa ở nước ta giai đoạn 2010 – 2021.

b) Nhận xét và giải thích về sự thay đổi sản lượng lúa ở nước ta trong giai đoạn 2010 – 2021.

@

Phương pháp giải:

Vẽ và nhận xét biểu đồ.

Lời giải chi tiết:

a) Vẽ biểu đồ

@

Biểu đồ kết hợp thể hiện tình hình sản xuất lúa ở nước ta giai đoạn 2010 – 2021

b) Nhận xét và giải thích

– Nhìn chung, sản lượng lúa của nước ta đã có sự biến động trong giai đoạn 2010 – 2021 theo hướng tăng sản lượng.

+ Giai đoạn 2010 – 2015: sản lượng lúa tăng, từ 40 triệu tấn lên 45,1 triệu tấn, tăng 5,1 triệu tấn.

+ Giai đoạn 2015 – 2020: sản lượng lúa giảm, từ 45,1 triệu tấn giảm xuống còn 42,7 triệu tấn, giảm 2,4 triệu tấn.

+ Từ năm 2020 đến 2021: sản lượng lúa đã tăng lên đáng kể, trong 1 năm đã tăng 1,2 triệu tấn, từ 42,7 triệu tấn lên 43,9 triệu tấn.

– Mặc dù diện tích trồng lúa có xu hướng giảm nhưng sản lượng vẫn tăng do năng suất tăng, nhiều giống lúa mới cao sản, áp dụng tốt các tiến bộ khoa học kĩ thuật tronvà công nghệ hiện đại vào sản xuất.

Vận dụng

Câu hỏi Vận dụng trang 57 SGK Địa lí 12, Cánh diều

Thu thập tài liệu, viết báo cáo ngắn về một sản phẩm nông nghiệp (cây trồng, vật nuôi) hoặc hoạt động nuôi trồng thuỷ sản ở địa phương em.

Phương pháp giải:

Phân tích thông tin SGK Địa lí 12, trang 57.

Lời giải chi tiết:

VD: Nuôi trồng thủy sản ở huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa.

* Gợi ý:

1. Thế mạnh và hạn chế

Hậu Lộc là một huyện ven biển thuộc đồng bằng Thanh Hóa, nằm gần các thị trường tiêu thụ lớn, những trung tâm hỗ trợ đầu tư kĩ thuật, kinh nghiệm quản lí và chuyển giao khoa học công nghệ.

Hậu Lộc là một huyện ven biển thuộc đồng bằng Thanh Hóa, được bồi tụ phù sa màu mỡ bởi hệ thống sông Mã nên địa hình nhìn chung bằng phẳng, màu mỡ. Đây là huyện có lợi thế trong nuôi trồng thủy sản ở cả 3 vùng nước ngọt, nước mặn, nước lợ với nguồn thức ăn tự nhiên phong phú, bên cạnh đó còn có tiềm năng lớn về nguồn lợi thủy sản.

Ngoài ra, hệ thống sông ngòi và luồng lạch, cửa sông khá dày đặc vùng tạo ra mạng lưới giao thông đường thủy thuận tiện, đồng thời các cửa sông còn là nơi chuyển lưu một khối lượng phù sa, mùn bã hữu cơ giàu dinh dưỡng là nguồn thức ăn tốt cho các loài hải sản.

Bên cạnh đó, khí hậu của huyện có các chỉ số cao về độ ẩm, ánh sáng và có ít sự phân hóa theo lãnh thổ, là điều kiện rất thích hợp cho nuôi trồng thủy sản.

Hiện nay, nuôi trồng thủy sản được chú trọng phát triển, đầu tư về vật chất kĩ thuật cũng như hậu cần dịch vụ, hứa hẹn là ngành mang lại hiệu quả kinh tế cao cho huyện.

Bên cạnh những lợi thế trên, việc phát triển nuôi trồng thủy sản của huyện còn gặp nhiều khó khăn lớn như sau:

Xuất phát điểm của nền kinh tế còn thấp, các yếu tố thu hút nguồn lực từ bên ngoài không nhiều, khả năng tạo nguồn vốn nội bộ còn hẹp. Một số dự án nuôi trồng thủy sản đã triển khai nhưng thiếu vốn, nhất là việc huy động vốn tín dụng và vốn tự có của dân thấp nên tiến độ thực hiện các dự án chậm. Nông – ngư dân thiếu vốn để đầu tư cải tạo ao, đầm, xây dựng các công trình nuôi trồng, các cơ sở giống, vật tư. Trong khi đó, vốn đầu tư cho nuôi trồng thủy sản lớn hơn rất nhiều so với sản xuất nông nghiệp.

Về cơ sở vật chất kĩ thuật, mặc dù gần đây đã được quan tâm nhưng tốc độ đầu tư, cải tạo còn chậm so với yêu cầu, chưa đảm bảo đáp ứng nhu cầu sản xuất, kinh doanh để phát triển nuôi trồng thủy sản theo hướng hàng hóa.

Do ảnh hưởng của dịch bệnh và thiên tai với những bất thường của thời tiết và khí hậu, giá cả thị trường không ổn định đã ảnh hưởng lớn tới tâm lí của người sản xuất và sự phát triển của các đối tượng nuôi trồng.

2. Hiện trạng

Nuôi trồng thủy sản góp phần thay đổi bộ mặt nông thôn, đóng góp tích cực vào tăng trưởng kinh tế chung của huyện Hậu Lộc. Từ năm 2010 đến nay, giá trị sản xuất ngành nuôi trồng thủy sản huyện Hậu Lộc liên tục gia tăng, năm 2010 chỉ đạt 61 tỷ đồng thì đến năm 2019 đã đạt 321 tỷ đồng.

Trong cơ cấu giá trị sản xuất ngành thủy sản, tỉ trọng ngành nuôi trồng thủy sản chiếm tỉ lệ nhỏ nhưng có xu hướng tăng khá nhanh trong giai đoạn 2010 – 2019. Nếu như năm 2010, ngành nuôi trồng thủy sản chỉ chiếm 9,65% trong cơ cấu giá trị sản xuất ngành thủy sản thì đến năm 2019, ngành nuôi trồng thủy sản đã chiếm 15,23%.

Diện tích nuôi trồng thủy sản tăng liên tục qua các năm. Năm 2015 diện tích cho nuôi trồng thủy sản là 1694,8 ha và tăng lên 1979,9 ha vào năm 2019. Trong đó, diện tích nước mặn chiếm tỉ trọng cao nhất, đạt khoảng 37,5%, tiếp đến là nước ngọt với 37% và nước lợ đạt 25,5%. Trong giai đoạn 2015 – 2019, diện tích nuôi trồng thủy sản trên địa bàn toàn huyện có tốc độ tăng trưởng bình quân khoảng 2%/năm. Trong đó chủ yếu là diện tích trũng sau đó là diện tích ao hồ nhỏ và cuối cùng là diện tích mặt nước lớn.

Cùng với sự mở rộng của diện tích thì sản lượng nuôi trồng thủy sản cũng ngày một tăng lên qua các năm, tuy nhiên tốc độ tăng còn khá chậm. Năm 2010, sản lượng nuôi trồng thủy sản là 11957 tấn, trong đó, nuôi nước mặn là 10200 tấn, chiếm tới 85% tổng sản lượng nuôi trồng thủy sản của toàn huyện; nuôi nước ngọt là 1185 tấn, chiếm 10% và nuôi nước lợ là 572 tấn, chiếm 5%. Đến năm 2019, tổng sản lượng đạt 12600 tấn.

Năng suất nuôi trồng thủy sản khá cao, năm 2010 năng suất bình quân đạt 7,5 tấn/ha, năm 2019 giảm còn 6,3 tấn/ha và hiện nay ổn định ở mức trên 7 tấn/ha. Sở dĩ năng suất nuôi trồng thủy sản giai đoạn 2010 – 2019 giảm là do những ảnh hưởng từ dịch bệnh, những bất thường diễn biến thời tiết thất thường và thiên tai.

Hình thức nuôi trồng thủy sản của huyện Hậu Lộc khá đa dạng và có sự phát triển tích cực trong những năm gần đây. Các hình thức nuôi trồng thủy sản đang có sự phát triển mạnh là hợp tác xã nuôi trồng thủy sản, trang trại nuôi trồng thủy sản, kinh tế hộ vẫn có vai trò quan trọng và đóng góp cho sự phát triển của ngành.

Nhìn chung, ngành thủy sản huyện Hậu Lộc đã có những chuyển biến tích cực trong giai đoạn 2010 – 2019 và đạt được những thành tựu nhất định. Tuy nhiên, cùng với đó, ngành vẫn còn nhiều hạn chế cần được khắc phục để phát triển tốt hơn nữa.

================ Bài 11. Một số hình thức tổ chức lãnh thổ nông nghiệp

? mục I

Câu hỏi mục I trang 59 SGK Địa lí 12, Cánh diều

Dựa vào thông tin bài học, hãy phân tích hình thức trang trại ở nước ta.

Phương pháp giải:

Phân tích thông tin SGK Địa lí 12, trang 59.

Lời giải chi tiết:

– Trang trại được hiểu là những hộ sản xuất hàng hoá quy mô lớn, đáp ứng những tiêu chí nhất định về quy mô sản xuất và sản lượng hàng hoá trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản và sản xuất muối.

– Ở nước ta, trang trại được phân thành hai nhóm: trang trại nông nghiệp chuyên ngành và trang trại nông nghiệp tổng hợp.

– Năm 2021, cả nước có khoảng 23,8 nghìn trang trại.

– Trong số các trang trại nông nghiệp, trang trại chăn nuôi chiếm 57,8%, trang trại trồng trọt chiếm 27,4%.

– Các trang trại tập trung ở Đồng bằng sông Hồng, Đồng bằng sông Cửu Long và Đông Nam Bộ.

– Trang trại nông nghiệp ở nước ta hiện nay đang có sự chuyển hướng tổ chức sản xuất kinh doanh phù hợp hơn với nhu cầu của thị trường.

– Các trang trại đã áp dụng khoa học – công nghệ và các tiến bộ kĩ thuật, công nghệ cao vào sản xuất, góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hoá và thu nhập của nông dân, tạo ra giá trị sản lượng lớn cho thị trường trong nước và xuất khẩu.

? mục II

Câu hỏi mục II trang 59 SGK Địa lí 12, Cánh diều

Dựa vào thông tin bài học, hãy phân tích hình thức vùng chuyên canh ở nước ta.

Phương pháp giải:

Phân tích thông tin SGK Địa lí 12, trang 59.

Lời giải chi tiết:

– Vùng chuyên canh là vùng sản xuất nông nghiệp tập trung về địa lí để phát triển một hoặc một số loại cây trồng, vật nuôi, thuỷ sản cho năng suất cao, phù hợp với các điều kiện sinh thái nông nghiệp của từng địa phương.

– Các vùng chuyên canh thường áp dụng đồng bộ cơ giới hoá, các biện pháp kĩ thuật tiên tiến, các tiêu chuẩn để sản phẩm đạt chất lượng, gắn với tiêu thụ sản phẩm.

– Vai trò:

+ Khai thác tối đa điều kiện sinh thái nông nghiệp ở mỗi vùng.

+ Tạo các vùng nguyên liệu lớn, đảm bảo về sản lượng và chất lượng đáp ứng tốt yêu cầu ngày càng cao của thị trường trong nước và quốc tế.

+ Góp phần phân bổ lại lao động, tạo điều kiện chuyên môn hoá lao động, giúp nâng cao trình độ tay nghề cho người lao động ở các vùng nông thôn.

– Các vùng chuyên canh ở nước ta hiện nay khá đa dạng, bao gồm: vùng trồng trọt, vùng chăn nuôi và vùng thuỷ sản.

– Dựa vào điều kiện sinh thái nông nghiệp, trên cả nước đã hình thành các vùng chuyên canh.

? mục III

Câu hỏi mục III trang 61 SGK Địa lí 12, Cánh diều

Dựa vào thông tin và hình 10.2, hãy phân tích về các vùng nông nghiệp ở nước ta.

Phương pháp giải:

Phân tích thông tin SGK Địa lí 12, trang 60 – 61.

Lời giải chi tiết:

@

Luyện tập

Câu hỏi Luyện tập trang 61 SGK Địa lí 12, Cánh diều

Về sơ đồ khái quát vai trò của vùng chuyên canh đối với kinh tế – xã hội và môi trường.

Phương pháp giải:

Phân tích thông tin SGK Địa lí 12, trang 60.

Lời giải chi tiết:

@

Vận dụng

Câu hỏi Vận dụng trang 61 SGK Địa lí 12, Cánh diều

Viết một bài báo cáo ngắn về một hình thức tổ chức lãnh thổ nông nghiệp ở địa phương em.

Phương pháp giải:

Phân tích thông tin SGK Địa lí 12 và liên hệ thực tiễn

Lời giải chi tiết:

VD: Sản xuất trang trại trên địa bàn huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa

1. Khái quát chung

Hậu Lộc là huyện đồng bằng ven biển thuộc tỉnh Thanh Hóa, có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất trang trại. Trong những năm gần đây, với việc khai thác và sử dụng có hiệu quả tiềm năng vốn có, trang trại đã trở thành hình thức tổ chức lãnh thổ nông nghiệp phổ biến và có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa: Trang trại thúc đẩy nông nghiệp sản xuất hàng hoá, phát triển kinh tế nông thôn; Trang trại góp phần giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho người dân; Trang trại khai thác hiệu quả tài nguyên thiên nhiên và góp phần bảo vệ môi trường.

2. Số lượng, các loại hình và quy mô sản xuất trang trại

Trang trại huyện hậu Lộc tăng nhanh về số lượng và có mặt ở tất các các xã trên địa bàn huyện. Tính đến năm 2023, toàn huyện có 116 trang trại đạt tiêu chí theo Thông tư số 02/2020/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (quy mô lớn, giá trị đạt từ 2 tỷ đồng/năm trở lên). Trong đó: Trang trại chăn nuôi là 112 trang trại, trang trại nuôi trồng thủy sản là 4 trang trại.

Các loại hình trang trại trên địa bàn huyện Hậu Lộc ngày càng đa dạng và có sự chuyển dịch theo hướng giảm tỉ trọng các trang trại trồng trọt, tăng tỉ trọng các trang trại chăn nuôi, trang trại nuôi trồng thủy sản do nhu cầu thị trường lớn và cơ sở thức ăn cho chăn nuôi ngày càng được đảm bảo hơn. Đến năm 2023, trên địa bàn toàn huyện Hậu Lộc không còn trang trại trồng trọt đạt chuẩn theo Thông tư số 02/2020/TT – BNNPTNT. Phần lớn các trang trại trồng trọt (trước chuyên canh lúa) đã chuyển sang hoạt động theo các mô hình kết hợp như: mô hình cá – lúa và nuôi vịt, trồng cây ăn quả – chăn nuôi đa canh, đa con.

Mỗi địa phương, dựa vào những lợi thế sẵn có khác nhau, phát triển các loại hình trang trại khác nhau. Trong đó:

Các xã Minh Lộc, Phú Lộc, Hưng Lộc với diện tích đất đai rộng lớn, cơ sở hạ tầng vật chất kĩ thuật khá tốt, thị trường tiêu thụ lớn, cơ sở thức ăn đảm bảo thuận lợi cho phát triển trang trại chăn nuôi. Minh Lộc là xã có số lượng trang trại chăn nuôi quy mô lớn cao nhất toàn huyện với 48 trang trại.

Các xã ven biển Hòa Lộc, Hải Lộc với hệ thống sông ngòi phát triển, giáp vùng biển ấm thích hợp cho phát triển trang trại thủy sản với 4 trang trại quy mô lớn. Quy mô sản xuất của các trang trại có sự chênh lệch. Nhìn chung, các trang trại chăn nuôi quy mô với đàn lợn từ 43 – 600 con; đàn gia cầm từ 4500 – 49000 con. Các trang trại nuôi trồng thủy sản trên địa bàn huyện có diện tích bình quân khoảng 10 ha/trang trại. Giá trị sản xuất của các trang trại đạt từ 2 tỷ đồng/năm trở lên.

Ngoài ra, toàn huyện có hàng trăm trang trại và gia trại có quy mô vừa và nhỏ, chưa đạt tiêu chí theo thông tư số 02/2020/TT-BNNPTNT. Điều này chứng minh rằng, sản xuất trang trại là thế mạnh và xu thế phát triển của nông nghiệp huyện Hậu Lộc thời điểm hiện tại.

Nhìn chung, các trang trại của huyện đều đang hoạt động có hiệu quả. Các trang trại hoạt động theo hình thức liên kết (liên kết CP, liên kết Hồng Hà,…) có độ rủi ro thấp do được bao đầu ra và hỗ trợ nhiều về vấn đề dịch bệnh nên lợi nhuận thường ổn định qua các năm. Ngược lại, các trang trại tự sản xuất và tiêu thụ sản phẩm bị ảnh hưởng lớn bởi dịch bệnh, sự lên xuống bấp bênh của giá thị trường nên còn nhiều bất ổn.

================ Bài 12. Thực hành: Vẽ biểu đồ, nhận xét và giải thích về tình hình phát triển và sự chuyển dịch cơ cấu của ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản

### Cho bảng số liệu sau:

@

a) Vẽ biểu đồ thể hiện quy mô và cơ cấu giá trị sản xuất ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản ở nước ta năm 2010 và năm 2021.

b) Nhận xét, giải thích về tình hình phát triển và sự chuyển dịch cơ cấu của ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản ở nước ta.

Phương pháp giải:

a) Vẽ biểu đồ

Tính bán kính:

R2021 =  x R2010

Trong đó:

– R2021, S2021 lần lượt và bán kính và quy mô giá trị sản xuất ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản ở nước ta năm 2021.

– R2010, S2010 lần lượt và bán kính và quy mô giá trị sản xuất ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản ở nước ta năm 2010.

– Chọn bán kính R2010 là 1,5 cm → R2021 ≈ 2,34 cm.

b) Nhận xét và giải thích

Nhìn chung, quy mô và cơ cấu giá trị sản xuất ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản ở nước ta giai đoạn 2010 – 2021 có sự thay đổi.

– Về quy mô: Giá trị sản xuất toàn ngành tăng mạnh từ 876 nghìn tỉ đồng (2010) lên 2125,2 nghìn tỉ đồng (2021), tăng 1249,2 nghìn tỉ đồng, tăng khoảng 2,4 lần. Trong đó:

+ Giá trị sản xuất nông nghiệp lớn nhất và tăng mạnh từ 675,4 nghìn tỉ đồng (2010) lên 1502,2 nghìn tỉ đồng (2021), tăng 826,8 nghìn tỉ đồng.

+ Giá trị sản xuất thủy sản đứng thứ hai với 177,8 nghìn tỉ đồng (2010) tăng lên 559,7 nghìn tỉ đồng (2021), tăng 381,9 nghìn tỉ đồng.

+ Giá trị sản xuất lâm nghiệp nhỏ hơn với 22,8 nghìn tỉ đồng (2010), tăng lên 63,3 nghìn tỉ đồng (2021), tăng 40,5 nghìn tỉ đồng.

– Về cơ cấu: Cơ cấu giá trị sản xuất ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản ở nước ta giai đoạn 2010 – 2021 có sự chuyển dịch theo hướng giảm tỉ trọng ngành nông nghiệp, tăng tỉ trọng ngành lâm nghiệp và thủy sản, cụ thể:

+ Ngành nông nghiệp: giảm tỉ trọng liên tục, từ 77,1% (2010) giảm xuống còn 70,7% (2021), giảm 6,4%.

+ Ngành lâm nghiệp tăng nhẹ tỉ trọng, tăng 0,3% từ 2,6% (2010) lên 3% (2021), tăng 0,4%.

+ Ngành thủy sản tăng tỉ trọng khá nhanh và liên tục, từ 20,3% (2010) lên 26,3% (2021), tăng 6%.

– Giá trị ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản ở nước ta giai đoạn 2010 – 2021 tăng mạnh do tăng cường ứng dụng các thành tựu của khoa học và công nghệ vào các giai đoạn trong quy trình sản xuất; đẩy mạnh các mô hình sản xuất hàng hóa nông, lâm, thủy sản theo hướng hiện đại, nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, sự thay đổi trong các chính sách nông nghiệp của Nhà nước.

– Sự chuyển dịch cơ cấu giá trị sản xuất ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản tích cực và phù hợp với mục tiêu thực hiện cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng phát triển nông nghiệp bền vững, nâng cao chất lượng, giá trị gia tăng và khả năng cạnh tranh nông sản, đặt trọng tâm phát triển nông nghiệp cả nước theo hướng phát huy các lợi thế của từng địa phương, từng vùng, miền; đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp hàng hóa theo hướng kinh tế thị trường hiện đại trong các đơn vị, ngành, vùng đã hình thành.

================ Bài 13. Vấn đề phát triển công nghiệp

? mục I 1

Câu hỏi mục I.1 trang 64 SGK Địa lí 12, Cánh diều

Dựa vào thông tin bài học, hãy:

– Trình bày sự chuyển dịch cơ cấu công nghiệp theo ngành ở nước ta.

– Giải thích nguyên nhân của sự chuyển dịch đó.

Phương pháp giải:

Phân tích thông tin SGK Địa lí 12, trang 63 – 64.

Lời giải chi tiết:

– Cơ cấu công nghiệp theo ngành có sự chuyển dịch theo hướng tăng nhanh tỉ trọng nhóm ngành công nghiệp chế biến, chế tạo, giảm tỉ trọng của nhóm ngành công nghiệp khai khoáng. Giai đoạn 2010 – 2021, tỉ trọng nhóm ngành công nghiệp khai khoáng giảm từ 10,2% xuống còn 3%; tỉ trọng nhóm ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng từ 86,2% lên 93%.

– Trong nội bộ nhóm ngành công nghiệp chế biến, chế tạo có sự chuyển dịch theo hướng vừa đa dạng hoá vừa chú trọng phát triển các ngành mũi nhọn (như công nghiệp sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính, công nghiệp dệt, may và giày, dép,…).

– Nguyên nhân của sự chuyển dịch:

+ Đây là xu hướng chuyển dịch tích cực, nhằm thích nghi và hội nhập với thị trường khu vực và thế giới.

+ Nhà nước đã đề ra đường lối phát triển công nghiệp, đặc biệt là đường lối công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong giai đoạn hiện nay.

+ Chịu sự tác động của thị trường (nhân tố điều tiết sản xuất), những thay đổi của nhu cầu thị

trường ảnh hưởng nhiều đến sản xuất từ đó làm thay đổi cơ cấu ngành và sản phẩm.

+ Chịu tác động của các nguồn lực, bao gồm cả nguồn lực tự nhiên và kinh tế – xã hội.

? mục I 2

Câu hỏi mục I.2 trang 65 SGK Địa lí 12, Cánh diều

Dựa vào thông tin bài học, hãy:

– Trình bày sự chuyển dịch cơ cấu công nghiệp theo thành phần kinh tế ở nước ta.

– Giải thích nguyên nhân của sự chuyển dịch đó.

Phương pháp giải:

Phân tích thông tin SGK Địa lí 12, trang 64 – 65.

Lời giải chi tiết:

* Sự chuyển dịch:

– Cơ cấu công nghiệp theo thành phần kinh tế ở nước ta chuyển dịch theo hướng giảm tỉ trọng khu vực Nhà nước, tăng tỉ trọng khu vực ngoài Nhà nước và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài. Cụ thể:

+ Khu vực kinh tế Nhà nước giảm tỉ trọng từ 20,9% (2010) xuống còn 6,5% (2021).

+ Khu vực kinh tế ngoài Nhà nước chiếm tỉ trọng cao và tăng từ 27,7% (2010) lên 34,4% (2021).

+ Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài có tỉ trọng lớn nhất và tăng từ 51,4% (2010) lên 59,1% (2021).

– Kinh tế Nhà nước quản lí các ngành có ý nghĩa đặc biệt quan trọng gắn với tài nguyên và an ninh quốc phòng: công nghiệp khai thác than, dầu thô và khí tự nhiên; sản xuất điện…..

– Kinh tế ngoài Nhà nước tập trung phát triển các ngành có tiềm năng và lợi thế trong nước như: dệt, may và giày, dép; sản xuất, chế biến thực phẩm; sản xuất đồ uống….

– Kinh tế khu vực có vốn đầu tư nước ngoài chú trọng các ngành công nghiệp công nghệ cao có giá trị gia tăng lớn, đẩy mạnh xuất khẩu: sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính,…

* Nguyên nhân: Cơ cấu công nghiệp theo thành phần kinh tế có sự chuyển dịch để phù hợp với mô hình phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với nhiều thành phần kinh tế.

? mục I 3

Câu hỏi mục I.3 trang 65 SGK Địa lí 12, Cánh diều

Dựa vào thông tin bài học, hãy:

– Trình bày sự chuyển dịch cơ cấu công nghiệp theo lãnh thổ ở nước ta.

– Giải thích nguyên nhân của sự chuyển dịch đó.

Phương pháp giải:

Phân tích thông tin SGK Địa lí 12, trang 65.

Lời giải chi tiết:

* Phân bố công nghiệp theo không gian có sự chuyển dịch:

– Đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường, an ninh quốc phòng, ưu tiên phát triển tại các vùng có lợi thế về vị trí địa lí, giao thông, tài nguyên, lao động… và có khả năng trở thành động lực tăng trưởng; mở rộng không gian phát triển công nghiệp để giảm sức ép sử dụng quỹ đất tại vùng đồng bằng và giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu.

– Phát huy hiệu quả các khu công nghiệp, khu công nghệ cao để thu hút vốn đầu tư, công nghệ và kinh nghiệm quản lí hiện đại.

– Hình thành và phát triển các cụm liên kết công nghiệp trong một số ngành công nghiệp ưu tiên, nhóm sản phẩm chuyên môn hoá và tạo thành các tổ hợp công nghiệp quy mô lớn, hiệu quả cao ở một số vùng, địa bàn trọng điểm.

→ Cơ cấu công nghiệp theo lãnh thổ ở nước ta có sự chuyển dịch phù hợp với chuyển dịch cơ cấu công nghiệp theo ngành và chính sách phát triển công nghiệp quốc gia.

? mục II 1a

Câu hỏi mục II.1a trang 67 SGK Địa lí 12, Cánh diều

Dựa vào thông tin và hình 13.3, hãy trình bày đặc điểm phát triển và phân bố ngành công nghiệp khai thác than ở nước ta.

@

Phương pháp giải:

Phân tích thông tin SGK Địa lí 12, trang 67.

Lời giải chi tiết:

– Nước ta có trữ lượng than khá lớn, tập trung chủ yếu ở bể than Đông Bắc.

– Than có nhiều loại: than an-tra-xit (khoảng 3,5 tỉ tấn), than nâu (khoảng 210 tỉ tấn), than bùn, than mỡ,…

– Than ở nước ta được khai thác từ thời Pháp thuộc, phát triển mạnh từ công cuộc Đổi mới, nhất là từ sau năm 2005 đến nay, do nhu cầu sử dụng than trong nước tăng lên, phục vụ cho sản xuất điện, cho các ngành công nghiệp khác và phục vụ cho xuất khẩu. Năm 2021, sản lượng than của nước ta đạt 48,3 triệu tấn và được khai thác nhiều nhất ở Quảng Ninh.

– Do việc khai thác và sử dụng than ảnh hưởng nhiều đến môi trường nên ngành này đang thực hiện đổi mới máy móc, công nghệ và ứng dụng công nghệ thông tin để nâng cao năng suất lao động, giảm tổn thất tài nguyên và bảo vệ môi trường.

? mục II 1b

Câu hỏi mục II.1b trang 68 SGK Địa lí 12, Cánh diều

Dựa vào thông tin và hình 13.3, hãy trình bày đặc điểm phát triển và phân bố ngành công nghiệp khai thác dầu thô và khí tự nhiên ở nước ta.

@

Phương pháp giải:

Phân tích thông tin SGK Địa lí 12, trang 67 – 68.

Lời giải chi tiết:

– Trữ lượng dầu thô và khí tự nhiên ước tính khoảng vài tỉ tấn dầu và hàng trăm tỉ mét khối khí, tập trung ở các bể trầm tích trên vùng biển và thềm lục địa, trong đó 4 bể có trữ lượng đáng kể và đang khai thác: Cửu Long, Nam Côn Sơn, Mã Lai – Thổ Chu và Sông Hồng.

– Hoạt động khai thác dầu thô và khí tự nhiên ở trong nước được bắt đầu từ thế kỉ XX tại mỏ Bạch Hổ, sau đó dần mở rộng ra các mỏ khác có trữ lượng lớn: Đại Hùng, Rạng Đông,…

– Công nghiệp khai thác dầu thô và khí tự nhiên đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng.

+ Sản lượng dầu thô và khí tự nhiên tăng nhanh trong những thập kỉ trước đây.

+ Ngành công nghiệp lọc hoá dầu phát triển với các nhà máy Nghi Sơn (Thanh Hoá), Dung Quất (Quảng Ngãi), Long Sơn (Bà Rịa – Vũng Tàu)…

+ Dầu thô và khí tự nhiên trong nước được khai thác chủ yếu ở vùng biển Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long.

+ Việc khai thác dầu thô đã được mở rộng, liên doanh với những dự án khai thác ở nước ngoài: Ma-lai-xi-a, Liên bang Nga, An-giê-ri, Pê-ru, Vê-nê-xu-ê-la nhưng sản lượng khai thác nhỏ.

+ Xu hướng phát triển: áp dụng quy trình công nghệ hiện đại trong thăm dò, khai thác và chế biến nhằm tiết kiệm tài nguyên, tăng hiệu quả và giá trị sử dụng các sản phẩm dầu thô và khí tự nhiên, giảm thiểu nguy cơ ảnh hưởng xấu đến môi trường.

? mục II 2

Câu hỏi mục II.2 trang 69 SGK Địa lí 12, Cánh diều

Dựa vào thông tin và hình 13.3, hãy trình bày đặc điểm phát triển và phân bố ngành công nghiệp sản xuất điện ở nước ta.

@

Phương pháp giải:

Phân tích thông tin SGK Địa lí 12, trang 68 – 69.

Lời giải chi tiết:

– Tiềm năng phong phú, đa dạng gồm: thuỷ năng, năng lượng hoá thạch (than, dầu thô, khí tự nhiên,…), năng lượng tái tạo (gió, mặt trời, sinh khối,…).

– Phát triển tương đối sớm với sự ra đời của Nhà máy Điện Cửa Cấm (Hải Phòng).

– Giá trị sản xuất và sản lượng điện tăng liên tục do nhu cầu của sản xuất và đời sống.

– Cơ cấu sản lượng điện có sự thay đổi.

– Các nhà máy nhiệt điện than: Phả Lại (Hải Dương), Quảng Ninh, Vĩnh Tân (Ninh Thuận), Duyên Hải (Trà Vinh)…. các nhà máy nhiệt điện khí: Phú Mỹ (Bà Rịa – Vũng Tàu), Cà Mau 1, 2 (Cà Mau)…..

– Các nhà máy thuỷ điện lớn: Sơn La, Hoà Bình, Lai Châu,…

– Điện gió, điện mặt trời được đẩy mạnh và phát triển ở nhiều vùng nước ta: điện gió ở Ninh Thuận, Bạc Liêu, Bến Tre,… điện mặt trời ở Bình Định, Phú Yên,…

– Mạng lưới điện quốc gia được hình thành và phát triển để khắc phục sự mất cân đối về nguồn điện giữa các vùng, cải thiện chất lượng điện áp thông qua đường dây tài diện 500 kV Bắc – Nam. Năm 2021, tổng chiều dài dường dây 500 kV Bắc – Nam là 9 008 km.

– Xu hướng phát triển: tiếp tục phát triển mạnh các nguồn năng lượng tái tạo (điện gió, điện mặt trời, điện sinh khối,…) và thuỷ điện; đổi mới công nghệ của nhiều nhà máy điện đang vận hành; kiểm soát phát thải khí nhà kính; đảm bảo vững chắc an ninh năng lượng quốc gia.

? mục II 3

Câu hỏi mục II.3 trang 70 SGK Địa lí 12, Cánh diều

Dựa vào thông tin và hình 13.3, hãy trình bày đặc điểm phát triển và phân bố ngành công nghiệp sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính ở nước ta.

@

Phương pháp giải:

Phân tích thông tin SGK Địa lí 12, trang 70.

Lời giải chi tiết:

– Ngành có vị trí then chốt và phát triển nhanh nhờ: khai thác được lợi thế về nguồn lao động trẻ, có trình độ chuyên môn, chính sách ưu tiên phát triển, thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài; thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư; ứng dụng công nghệ hiện đại,…

– Giá trị sản xuất và tỉ trọng của ngành đứng đầu và tăng nhanh trong cơ cấu giá trị sản xuất ngành công nghiệp (chiếm 25,3 %, năm 2021). Giai đoạn 2015 – 2021, các sản phẩm của ngành (thiết bị điện tử, máy tính và linh kiện, điện thoại các loại và linh kiện,…) luôn chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu trị giá xuất khẩu ở nước ta.

– Tập trung nhiều nhất ở Đồng bằng sông Hồng, Đông Nam Bộ, Trung du và miền núi Bắc Bộ (các vùng thu hút được nhiều dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài vào sản xuất sản phẩm điện tử từ Hàn Quốc, Nhật Bản, Xin-ga-po,…).

– Định hướng phát triển của ngành là ưu tiên sản xuất sản phẩm thiết bị máy tính, điện thoại và linh kiện, phát triển phần mềm, điện tử y tế,…

? mục II 4

Câu hỏi mục II.4 trang 71 SGK Địa lí 12, Cánh diều

Dựa vào thông tin và hình 13.3, hãy trình bày đặc điểm phát triển và phân bố ngành công nghiệp sản xuất, chế biến thực phẩm và sản xuất đồ uống ở nước ta.

@

Phương pháp giải:

Phân tích thông tin SGK Địa lí 12, trang 79 – 71.

Lời giải chi tiết:

– Ngành có lịch sử lâu đời, phát triển dựa vào nguồn nguyên liệu tại chỗ phong phú (từ nông nghiệp và thuỷ sản), nguồn lao động dồi dào, thị trường tiêu thụ rộng lớn ở trong và ngoài nước,…

– Giá trị sản xuất tăng liên tục, song tỉ trọng của ngành trong cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp cả nước có xu hướng giảm dần (chiếm 12,6 %, năm 2021).

– Cơ cấu ngành đa dạng, bao gồm: xay xát gạo, sản xuất thực phẩm (cà phê, chè, đường kính,…), chế biến thịt, sữa và các sản phẩm từ sữa, chế biến thuỷ sản; sản xuất thức ăn cho gia súc, gia cầm và thức ăn cho thuỷ sản; sản xuất nước tinh khiết, rượu, bia,…

– Đóng góp lớn vào kim ngạch xuất khẩu, sở hữu nhiều thương hiệu lớn, có uy tín và khả năng cạnh tranh cao.

– Phân bố tương đối rộng, tập trung ở Đông Nam Bộ (TP. Hồ Chí Minh, Đồng Nai,…); Đồng bằng sông Hồng (Hà Nội, Hải Phòng,…) và Đồng bằng sông Cửu Long (Cần Thơ, Đồng Tháp,…).

– Định hướng phát triển: khuyến khích đầu tư phát triển vùng nguyên liệu quy mô lớn (đảm bảo nguồn nguyên liệu đầu vào đủ tiêu chuẩn cho công nghiệp chế biến), ưu tiên chế biến các sản phẩm nông nghiệp và thuỷ sản chủ lực có khả năng cạnh tranh cao, xây dựng và phát triển thương hiệu đặc trưng cho nông nghiệp và thuỷ sản nước ta.

? mục II 5

Câu hỏi mục II.5 trang 72 SGK Địa lí 12, Cánh diều

Dựa vào thông tin và hình 13.3, hãy trình bày đặc điểm phát triển và phân bố ngành công nghiệp dệt, may và giày, dép ở nước ta.

@

Phương pháp giải:

Phân tích thông tin SGK Địa lí 12, trang 71 – 72.

Lời giải chi tiết:

– Là các ngành công nghiệp thế mạnh và truyền thống của nước ta, phát triển dựa vào nguồn lao động dồi dào, thị trường tiêu thụ rộng lớn.

– Giá trị sản xuất, tỉ trọng của công nghiệp dệt, may và giày, dép ngày càng tăng (chiếm 11,1%, năm 2021), đứng sau ngành sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính; ngành sản xuất, chế biến thực phẩm và sản xuất đồ uống.

– Sản phẩm đa dạng: sợi, vải, quần áo, giày – dép da, giày vải, giày thể thao,…

– Sản lượng sản phẩm tăng liên tục.

– Nhiều thương hiệu dệt, may trang phục, giày, dép đã tạo dựng được uy tín ở thị trường trong và ngoài nước.

– Phân bố rộng rãi khắp cả nước, tập trung nhiều ở Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Hồng.

– Định hướng phát triển: ưu tiên tập trung vào thiết kế mẫu mã, chủ động sản xuất nguyên phụ liệu trong nước, chuyển từ gia công sang sản xuất quần áo thời trang, giày cao cấp xuất khẩu; đẩy mạnh khai thác các thị trường xuất khẩu truyền thống (Trung Quốc, ASEAN), thúc đẩy các thị trường tiềm năng (Liên bang Nga, EU, Nhật Bản,…).

Luyện tập

Câu hỏi Luyện tập trang 72 SGK Địa lí 12, Cánh diều

Hoàn thành bảng thể hiện đặc điểm phát triển và phân bố của một trong các ngành công nghiệp chủ yếu ở nước ta theo mẫu sau vào vở ghi.

@

Phương pháp giải:

Phân tích thông tin SGK Địa lí 12, trang 67 – 72.

Lời giải chi tiết:

@

Vận dụng

Câu hỏi Vận dụng trang 72 SGK Địa lí 12, Cánh diều

Thu thập tài liệu, viết một báo cáo ngắn về một trong hai nội dung dưới đây về phát triển công nghiệp ở địa phương:

– Vai trò của công nghiệp đối với huyện, thị xã, thành phố nơi em sinh sống.

– Một ngành công nghiệp đặc trưng ở địa phương.

Phương pháp giải:

Phân tích thông tin SGK Địa lí 12 và liên hệ thực tiễn.

Lời giải chi tiết:

Nội dung 1: Báo cáo ngắn về vai trò của công nghiệp đối với huyện, thị xã, thành phố nơi em sinh sống

VD: Sản xuất công nghiệp Bắc Ninh

Gợi ý:

@

Nội dung 2: Viết báo cáo ngắn về một ngành công nghiệp đặc trưng ở địa phương

VD: Công nghiệp điện tử ở Bắc Ninh

Bắc Ninh hiện có hơn 1770 doanh nghiệp đến từ 39 quốc gia và vùng lãnh thổ đã, đang đầu tư vào địa bàn. Nhờ đó, công nghiệp của Bắc Ninh phát triển thêm nhiều ngành mới, sản phẩm mới. Trong đó, nổi bật nhất là ngành công nghiệp điện tử với sự đóng góp của các tập đoàn lớn nổi tiếng thế giới: Samsung (Hàn Quốc); Canon (Nhật Bản); Foxconn (Đài Loan)… góp phần thúc đẩy Bắc Ninh trở thành trung tâm sản xuất điện tử hàng đầu của cả nước, làm thay đổi và tạo nên đột phá của ngành công nghiệp tỉnh Bắc Ninh.

Bắc Ninh tập trung vào các sản phẩm phân khúc giá trị cao như: điện thoại thông minh, thiết bị điện tử, linh phụ kiện điện tử tích hợp chuỗi giá trị… Với sự hiện diện 3 nhà máy của Tập đoàn Samsung (SEV, SDV, SDIV) tổng vốn đầu tư gần 10 tỷ USD đầu tư vào KCN Yên Phong, từ năm 2018 Bắc Ninh đã vươn lên vị trí số 1 về quy mô sản xuất công nghiệp trong cả nước, đồng thời trở thành trung tâm sản xuất công nghiệp điện tử lớn nhất khu vực Đông Nam Á. Hiện tại, ngành sản xuất sản phẩm điện tử chiếm tới 79,3% toàn ngành công nghiệp và là ngành chủ lực góp phần phát triển lĩnh vực công nghiệp, tăng trưởng kinh tế tỉnh Bắc Ninh.

Trong thời gian qua, lao động ngành điện tử tại Bắc Ninh có những bước phát triển cả về bề rộng và chiều sâu, ngày càng hội nhập, từng bước tiệm cận với thị trường lao động khu vực. Năm 2022, toàn tỉnh tuyển sinh học nghề 60.000 người. Trong đó, trình độ cao đẳng 3.800 người, trung cấp 4.500 người, sơ cấp và dưới 3 tháng 51.700 người. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 77% (tăng 1% so với năm 2021).

Hiện nay, một trong những ưu tiên phát triển trong ngành điện tử của Bắc Ninh là sản xuất thiết bị bán dẫn. Bắc Ninh có sẵn nhu cầu với mảng thiết bị bán dẫn và có khả năng xây dựng chuỗi giá trị bằng việc thu hút được Tập đoàn Amkor đầu tư tại KCN Yên Phong II-C, tổng vốn đầu tư lên tới 1,6 tỷ USD.

Tuy nhiên, một trong những hạn chế lớn của ngành công nghiệp điện tử Bắc Ninh là nguồn lao động chất lượng cao, được đào tạo còn thiếu. Công tác nghiên cứu, dự báo cung – cầu và cập nhật hệ thống thông tin thị trường lao động chưa thực sự hiệu quả. Mặt khác, lao động công nghiệp tỉnh Bắc Ninh chủ yếu là người ngoài tỉnh, lao động ngoài tỉnh ở các khu công nghiệp chiếm gần 67,22%, gây nhiều khó khăn cho tỉnh Bắc Ninh về ổn định đội ngũ lao động, gây sức ép về nhà ở và cơ sở hạ tầng xã hội, ảnh hưởng đến trật tự trị an trên địa bàn.

================ Bài 14. Một số hình thức tổ chức lãnh thổ công nghiệp

================ Bài 15. Thực hành: Vẽ biểu đồ, nhận xét và giải thích tình hình phát triển các ngành công nghiệp ở nước ta

================ Bài 16. Giao thông vận tải và bưu chính viễn thông

================ Bài 17. Thương mại và dịch vụ

================ Bài 18. Thực hành: Tìm hiểu thực tế về một số hoạt động và sản phẩm dịch vụ của địa phương

////////////////////////Chương 4. Địa lí các vùng kinh tế

================ Bài 19. Khai thác thế mạnh ở trung du và miền núi Bắc bộ

================ Bài 20. Phát triển kinh tế – xã hội ở Đồng bằng sông Hồng

================ Bài 21. Phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản ở Bắc Trung Bộ

================ Bài 22. Phát triển kinh tế biển ở duyên hải Nam Trung Bộ

================ Bài 23. Khai thác thế mạnh để phát triển kinh tế ở Tây Nguyên

================ Bài 24. Phát triển kinh tế – xã hội ở Đông Nam Bộ

================ Bài 25. Sử dụng hợp lí tự nhiên để phát triển kinh tế ở đồng bằng sông Cửu Long

================ Bài 26. Thực hành: Viết báo cáo về ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đối với đồng bằng sông Cửu Long và các giải pháp ứng phó

================ Bài 27. Phát triển các vùng kinh tế trọng điểm

================ Bài 28. Phát triển kinh tế và đảm bảo an ninh quốc phòng ở biển Đông và các đảo, quần đảo

================ Bài 29. Thực hành: Viết và trình bày báo cáo tuyên truyền về bảo vệ chủ quyền biển đảo của Việt Nam

================ Bài 30. Thực hành: Tìm hiểu địa lí địa phương